Kế hoạch 2049/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về chính sách xã hội giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 2049/KH-UBND
Ngày ban hành 30/11/2016
Ngày có hiệu lực 30/11/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2049/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 30 tháng 11 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 70/NQ-CP NGÀY 01/11/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01/11/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 70/NQ-CP), Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 12/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 18-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xác định các nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, tổ chức, cá nhân thực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết số 70/NQ-CP, Chương trình hành động số 18-CTr/TU đã đề ra nhằm không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng và bảo đảm an sinh xã hội cho mọi người dân phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương xây dựng kế hoạch hành động theo chức năng, nhiệm vụ của mình để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP, Chương trình hành động số 18-CTr/TU.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nhiệm vụ cụ thể

1.1. Về thực hiện chính sách ưu đãi người có công

- Tập trung triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; khắc phục tiêu cực trong thực hiện chính sách người có công; tăng cường việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo, nâng cấp nghĩa trang, công trình ghi công liệt sĩ.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia thực hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa; tạo điều kiện người có công có khả năng tự nâng cao đời sống, đảm bảo an sinh xã hội.

- Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản bảo đảm gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú trên địa bàn nhằm góp phần thực hiện bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc.

1.2. Về đảm bảo an sinh xã hội

1.2.1. Về việc làm, thu nhập, bảo hiểm xã hội và giảm nghèo

- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, trong đó, ưu tiên người nghèo, người dân tộc thiểu số và lao động bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển. Giải quyết việc làm cho 160.000 lao động (bình quân 32.000 người/năm, trong đó: tạo việc làm mới trên 105.000 người (bình quân 21.000 người/năm); xuất khẩu lao động trên 11.000 người (bình quân 2.200 người/năm). Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 2,4%, khu vực nông thôn dưới 1,7% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên trên 85%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%; giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh bình quân đầu người (GRDP) đạt 65 - 70 triệu đồng vào năm 2020.

- Triển khai thực hiện tốt Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm; có chính sách khuyến khích nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 55 - 60% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Phấn đấu đến năm 2020, mỗi năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 2 - 2,5%, riêng các xã nghèo phấn đấu giảm từ 4 - 5%, đưa tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ bình quân chung cả nước.

1.2.2. Về trợ giúp xã hội

- Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, củng cố và nâng cấp hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội; tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức hỗ trợ thích hợp; khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật, người tâm thần, nhất là mô hình nhà dưỡng lão; nâng dần mức sống tối thiểu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng được 01 Trung tâm dưỡng lão.

- Thực hiện tốt công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện, chú trọng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. Tăng tỷ lệ cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội đến năm 2020 khoảng 200 người.

- Thực hiện tốt công tác cứu trợ đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời; làm tốt công tác vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hảo tâm trong và ngoài tỉnh tham gia hỗ trợ.

1.2.3. Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản

+ Bảo đảm giáo dục tối thiểu

- Triển khai thực hiện tốt các chiến lược, chương trình, đề án về giáo dục ở địa phương. Mở rộng và tăng cường các chế độ hỗ trợ, nhất là đối với thanh niên, thiếu niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số để bảo đảm phổ cập giáo dục bền vững.

- Tăng số lượng học sinh trong các trường dân tộc nội trú, mở rộng mô hình trường bán trú; xây dựng và củng cố nhà trẻ ở vùng nông thôn; phổ cập mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở, đặc biệt là đối với con em hộ nghèo, dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Phấn đấu đến năm 2020 có 99% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học, 95% ở bậc trung học cơ sở; 98,5% người trong độ tuổi từ 15 trở lên biết chữ.

+ Bảo đảm y tế tối thiểu

[...]