Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề chính sách xã hội trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu | 158/KH-UBND |
Ngày ban hành | 05/08/2021 |
Ngày có hiệu lực | 05/08/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Nguyễn Lưu Trung |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 05 tháng 8 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05/11/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 (KHÓA XI) VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN TỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; Công văn số 145-CV/TU ngày 10/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị trong thời gian tới như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về hệ thống chính sách xã hội, nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, đối tượng yếu thế, người nghèo, hộ gia đình thuộc diện khó khăn và bảo đảm an sinh xã hội cho người dân phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Yêu cầu
Đẩy mạnh công tác truyền thông về hệ thống chính sách xã hội trên địa bàn toàn tỉnh; triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách xã hội, đảm bảo tạo điều kiện cho các đối tượng yếu thế tiếp cận và được thụ hưởng các chính sách, chương trình an sinh xã hội phù hợp trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo đảm gia đình và người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân trong tỉnh; thực hiện tốt Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng; phát huy phong trào đền ơn đáp nghĩa ngày càng sâu rộng, thiết thực trong toàn dân.
2. Về chính sách giảm nghèo, bảo trợ xã hội
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội; tập trung cho các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo còn cao, các xã còn khó khăn, xã bãi ngang ven biển và nơi có đông đồng bào dân tộc Khmer; xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng toàn diện, bao trùm, bền vững. Đảm bảo hỗ trợ kịp thời người yếu thế, người dân và cộng đồng bị rủi ro do thiên tai, dịch bệnh; tăng cường phòng, chống bạo lực, xâm hại, nhất là đối với phụ nữ, trẻ em.
3. Về lao động - việc làm
Thực hiện tốt công tác dự báo, thông tin thị trường lao động; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Đầu tư nâng cấp mở rộng quy mô đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nguồn lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Phát triển việc làm bền vững, đẩy mạnh chuyển dịch lao động từ khu vực phi chính thức sang khu vực chính thức; quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động yếu thế, lao động nữ. Tăng cường xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
4. Về bảo hiểm xã hội
Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, đa dạng, hướng tới bảo hiểm xã hội toàn dân; thực hiện tốt các giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; quan tâm chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp, lao động phi chính thức. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
5. Về giáo dục
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2014 Hội nghị Trung ương 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và nâng cao chất lượng xã hội học tập, chất lượng phổ cập giáo dục. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành cho học sinh, sinh viên; tập trung khắc phục tình trạng cơ sở vật chất trường học xuống cấp; đẩy mạnh xã hội hóa, có cơ chế thu hút các doanh nghiệp, xã hội đầu tư nguồn lực cho phát triển hệ thống giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
6. Về y tế
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 33-CTr/TU và số 34-CTr/TU ngày 29/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho Nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở. Tập trung phát triển mạng lưới y tế cơ sở; đổi mới cơ chế và phương thức hoạt động của y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân, chất lượng y tế cơ sở, y tế dự phòng và bảo hiểm y tế toàn dân; nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh và chất lượng dân số.
7. Về nhà ở tối thiểu
Triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, người có công với cách mạng và các đối tượng xã hội. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn.
8. Về bảo đảm nước sạch
Tiếp tục triển khai, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu về dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; tăng cường công tác truyền thông về cấp nước nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của cộng đồng về nước sạch. Duy trì và vận hành bền vững công trình cấp nước nông thôn. Ban hành cơ chế chính sách thu hút, hỗ trợ đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung; thúc đẩy xã hội hóa đầu tư công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
9. Về bảo đảm thông tin
Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở; đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa hệ thống truyền thanh cơ sở bảo đảm 100% các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số và biển, đảo có đài truyền thanh hoạt động tốt; 95% số hộ dân trong xã, phường, thị trấn được tiếp cận thông tin.
Phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đa dạng, linh hoạt cả về chất lượng và số lượng theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận của các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế, người di cư và dân tộc thiểu số. Phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng; phát huy vai trò của gia đình; phát triển đội ngũ chuyên nghiệp làm công tác xã hội. Tổng kết, nhân rộng các mô hình chăm sóc, trợ giúp xã hội.