Kế hoạch 4783/KH-UBND năm 2017 về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020

Số hiệu 4783/KH-UBND
Ngày ban hành 20/10/2017
Ngày có hiệu lực 20/10/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Văn Trọng
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4783/KH-UBND

Bến Tre, ngày 20 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH BẾN TRE NĂM 2017 - 2018, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP, ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ, về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bến Tre năm 2017, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ kết quả công bố xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) công bố ngày 14/3/2017: chỉ số PCI tỉnh Bến Tre năm 2016 đạt 60,91 đim, tăng 0,81 điểm, xếp hạng thứ 12/63 tỉnh/thành phố cả nước; đồng thời xếp hạng thứ 4/13 tỉnh/thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long;

Qua kết quả Hội nghphân tích, đánh giá kết quả thực hiện các Chỉ số PCI năm 2016 và đề xuất các giải pháp nâng cao trong năm 2017, nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy mạnh hoạt động doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch duy trì, cải thiện Chỉ số PCI năm 2017 - 2018, định hướng đến năm 2020, với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi để phục vụ cho người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã tự tin, tích cực tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính, tinh thần, trách nhiệm trong thực thi công vụ; phối hợp đồng bộ giữa các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện những cơ chế, chính sách đã ban hành, giải quyết khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy chính quyền các cấp, kiến tạo môi trường khởi nghiệp sản xuất kinh doanh cho nhân dân.

2. Nâng cao nhận thức, tinh thần và trách nhiệm phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc tạo lập, cải thiện chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh cho người dân, doanh nghiệp, tạo động lực trong thu hút đầu tư vào địa bàn tnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Duy trì, cải thiện kết quả xếp hạng Chỉ số PCI, thông qua thực hiện các giải pháp giúp duy trì ổn định các chỉ số thành phần có điểm số cao, đồng thời cải thiện mạnh mẽ các chỉ số thành phần điểm số thấp, tụt hạng so với những năm trước.

II. NHIỆM VỤ CHUNG

Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bến Tre, các Hội, Hiệp hội có trách nhiệm:

1. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về thái độ, tác phong, trách nhiệm trong thực hiện công vụ; xác định việc chung tay xây dựng chính quyền phục vụ, kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho mọi người dân, doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong công tác quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của Kế hoạch cải thiện chỉ số PCI và vai trò, tầm quan trọng của người dân, doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Thông tin, triển khai đầy đủ, kịp thời, phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của Trung ương và địa phương liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Tập trung giải pháp cải thiện các chỉ sthành phần đạt điểm số thấp trong kết quả xếp hạng PCI năm 2016, như: Cạnh tranh bình đẳng; Tính năng động; Tính minh bạch; Gia nhập thị trường; Đào tạo lao động. Tiếp tục duy trì ổn định những chỉ số thành phần đạt số điểm cao, tăng hạng, phấn đấu đến năm 2020, Chỉ số PCI tnh Bến Tre nằm trong Nhóm 15 tỉnh, thành phố quản lý, điều hành tốt, cụ thể như sau:

a) Cạnh tranh bình đẳng (năm 2016 xếp hạng 34/63): Tiếp tục tập trung rà soát, cải cách, nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính nhanh, gọn, công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân, doanh nghiệp an tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đất đai, thị trường, công nghệ, miễn, giảm thuế, thủ tục hành chính liên quan đến điều kiện kinh doanh, áp dụng các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo quy định.

b) Tính năng động (xếp hạng 32/63): Tập trung phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn; thưng xuyên theo dõi, trao đổi, nắm thông tin tình hình hoạt động doanh nghiệp trên địa bàn, đcó giải pháp hỗ trợ thúc đy phát triển. Từng sở ngành, theo chức năng, nhiệm vụ quản lý, tập trung rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung kịp thời các chính sách liên quan để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh; bãi bỏ các quy định không còn phù hợp gây khó khăn, cản trở các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sự phát triển của doanh nghiệp.

c) Tính minh bạch (xếp hạng 61/63): Thường xuyên cập nhật, điều chỉnh và cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển từng ngành, lĩhh vực trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin thành phần của các sở, ngành tỉnh và các địa phương, nhất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng, cơ sở hạ tầng,.... Niêm yết công khai, minh bạch, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tại Bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của các cơ quan, đơn vị liên quan, giúp doanh nghiệp, người dân tiếp cận, nắm bắt thông tin kịp thời. Mở rộng các kênh tiếp nhận thông tin, phương thức lấy ý kiến phản biện, góp ý của cộng đồng người dân và doanh nghiệp, để xem xét, vận dụng trong quá trình quản lý, điều hành.

d) Gia nhập thị trường (xếp hạng 26/63): Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho các dự án có vốn đầu tư ngoài ngân sách ngoài khu công nghiệp; rà soát, đơn giản hóa, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư kinh doanh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính, thiết lập hệ thống cổng thông tin, mạng hành chính điện tử mức độ 3 và 4, giúp cho việc tra cứu, tham khảo, cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp, người dân. Nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, nhất là công chức, viên chức làm việc tại “Bộ phận một cửa” các cơ quan quản lý các cấp. Nâng cao hiệu quả công tác nắm thông tin, dự báo thị trường tiêu thụ, nhất là các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của tỉnh; cập nhật, tập huấn, hướng dẫn áp dụng các quy định hàng rào thuế quan thương mại của các nước nhập khẩu các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh.

e) Đào tạo lao động: Nâng cao năng lực dự báo nhu cầu thị trường lao động trong từng ngành, lĩnh vực; đồng thời tổ chức khảo sát nắm chắc số lượng, cơ cấu, trình độ tay nghề nguồn lao động của tỉnh, để kịp thời thông tin, khuyến cáo, định hướng hoạt động hệ thống cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh cho phù hợp; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo lao động gắn với nhu cầu, địa chỉ cụ thể để giải quyết đầu ra cho người lao động; tạo điều kiện cho các cơ sở, trung tâm, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, giới thiệu việc làm phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp; rà soát, vận động các nguồn tài chính hỗ trợ kinh phí học nghề cho người lao động.

3. Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch số 2680/KH-UBND cửa Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Chương trình hành động số 4179/CTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

4. Tăng cường hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi đđội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân hoạt động, phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp tnh, phấn đấu thành lập mới khoảng 2.500 doanh nghiệp các loại hình và có khoảng 25.000 hộ kinh doanh khởi nghiệp đến năm 20201.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ TH

Để tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, nâng cao chỉ số PCI tỉnh Bến Tre năm 2017 và các năm tiếp theo, đặc biệt là các chỉ số thành phn có điểm số thấp, giảm điểm trong bảng xếp hạng PCI, tỉnh tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp, cụ thể như sau:

1. Giải pháp cải thiện nhóm các chỉ số thành phần có thứ hạng thấp trên bảng xếp hạng PCI

1.1. Tính minh bạch                                                                                        

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Trung tâm Thông tin điện tử tỉnh Bến Tre: Thường xuyên cập nhật và cung cấp các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển từng ngành, lĩnh vực trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử thành phần của các sở, ngành có liên quan. Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh, đặc biệt là mục trao đổi thông tin hữu ích giữa chính quyền tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp; thông tin kịp thời về các giải pháp của tỉnh về việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt hiệu quả các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng tốt cơ hội đầu tư và tổ chức hoạt động nhanh chóng, thuận lợi theo đúng quy định.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện tốt vai trò đầu mối cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong việc tiếp cận các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, để giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh; thường xuyên rà soát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chỉ số PCI còn yếu kém trong bảng xếp hạng để báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp khắc phục.

c) Cục Thuế tỉnh: Tiếp tục đẩy mạnh công tác công khai, minh bạch TTHC và chính sách về thuế, nhất là chính sách giảm thuế, giãn thuế cho doanh nghiệp, đa dạng hình thức hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách thuế và thực hiện đúng quy định. Tiếp tục xây dựng môi trường quản lý thuế điện tử trong hệ thống thuế và hệ thống cơ quan quản lý nhà nước theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử ngành thuế như: khai thuế, nộp thuế điện tử; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cải cách TTHC ngành thuế; khuyến khích người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử và áp dụng hoàn thuế qua Cng thông tin điện tử Tổng cục Thuế.

d) Sở Thông tin và truyền thông: Tham mưu tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng hoạt động Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Cổng thông tin thành phần của các sở, ngành và địa phương. Tăng cường, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động, nhất là trong giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân, doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi trên nhiều phương tiện khác nhau, khuyến khích ứng dụng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 và phấn đấu ứng dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 trong thời gian ti.

đ) Sở Nội vụ: Thường xuyên kiểm tra, giám sát các bộ phận có liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp, đồng thời phòng ngừa những hành vi gây khó khăn, nhũng nhiễu cho người dân, doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý những dấu hiệu, trường hợp gây phiền hà, nhũng nhiễu, thái độ và hành vi ứng xử không phù hợp đối với người dân và doanh nghiệp. Thực hiện kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện Công văn số 1377-CV/TU của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư về “Tiếp tục chấn chỉnh văn hóa giao tiếp nơi công sở”.

[...]