ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7501/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
26 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA NĂM 2023
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của
Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan Nhà nước trên môi trường mạng; Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023
của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc
gia về chuyển đổi số năm 2023; Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 của
Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử; Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về tiêu chí chức năng, tính năng kỹ thuật của
Công dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh; Công
văn số 1284/BTTTT-CĐSQG ngày 12/4/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
nâng cao hiệu quả, tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo dễ sử dụng,
thân thiện với người dùng;
UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch hành động
nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến (sau đây được
viết DVCTT) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả cung cấp DVCTT của tỉnh. Đẩy mạnh cung cấp DVCTT và tăng tỷ lệ
hồ sơ trực tuyến. Qua đó, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh, phát triển
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cần bảo đảm
nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ, thay đổi tư duy từ
“làm thay, làm hộ” sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân,
doanh nghiệp; tận dụng, kế thừa tối đa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của
các Bộ, ngành trung ương và của tỉnh để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính một
cách hiệu quả, giảm chi phí, góp phần hiện đại hóa và đơn giản hóa thủ tục hành
chính.
- Bảo đảm đồng bộ với việc triển khai thực hiện Đề
án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết
định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
NĂM 2023
1. Mục tiêu
a) Nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp DVCTT
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2023.
b) Triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm đạt mục
tiêu về số lượng hồ sơ thủ tục hành chính được người dân, doanh nghiệp thực hiện
trực tuyến từ xa.
c) Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số theo hướng mang
lại kết quả thực chất, bền vững, đặc biệt ưu tiên nguồn lực để đạt các chỉ tiêu
quan trọng về phát triển chính quyền số và cung cấp dịch vụ công.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật được cung cấp dưới hình thức DVCTT toàn trình; 40% DVCTT toàn
trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
b) 50% hồ sơ thủ tục hành chính được người dân,
doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa.
c) 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ
thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
d) 100% cán bộ, công chức, viên chức được hướng dẫn,
tập huấn về việc sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
đ) 100% cán bộ, công chức, viên chức (có nhu cầu giải
quyết thủ tục hành chính) sử dụng DVCTT và tuyên truyền, hướng dẫn người thân sử
dụng DVCTT, hạn chế nộp hồ sơ trực tiếp. Mỗi hộ gia đình có ít nhất 01 người biết
cách sử dụng tài khoản VneID (đã được kích hoạt định danh mức 2), đăng nhập và
sử dụng DVCTT trên các Cổng dịch vụ công.
e) 100% hồ sơ trực tuyến được cán bộ, công chức,
viên chức thông báo về việc được tiếp nhận chính thức hoặc từ chối tiếp nhận, bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ cho tổ chức, cá nhân không muộn hơn tám giờ làm việc kể
từ khi Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận.
g) 100% các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ
sở thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng DVCTT trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
h) 100% cổng/trang thông tin điện tử của các cơ
quan, đơn vị, địa phương xây dựng các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền,
hướng dẫn, thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
1. Ban hành danh mục DVCTT toàn trình và một phần;
thường xuyên rà soát và bảo đảm 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được công
bố DVCTT toàn trình, một phần.
2. Bổ sung, hoàn thiện các quy định về giảm phí, lệ
phí đối với việc sử dụng DVCTT đổ khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia
thực hiện.
3. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ
hồ sơ trực tuyến và nâng cao hiệu quả cung cấp DVCTT tại cơ quan, đơn vị, địa
phương. Trong năm 2023, thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu về tỷ lệ hồ sơ trực tuyến
do UBND tỉnh giao tại Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày 11/4/2023 về việc giao chỉ
tiêu hồ sơ trực tuyến cho các sở, ban, ngành, địa phương năm 2023.
4. Bảo đảm điều kiện hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc cung cấp, sử dụng DVCTT. Hoàn thiện Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính của tỉnh, bảo đảm đáp ứng các quy định về chức năng,
tính năng kỹ thuật của cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử
cấp tỉnh; đặc biệt chú trọng đến các tiêu chí về hiệu năng và tiêu chí nâng cao
trải nghiệm người dùng, cải tiến chất lượng DVCTT.
5. Xây dựng chuyên mục, tin, bài, phim ngắn, video
clip, thông tin dưới dạng đồ họa,... để hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; đăng tải, tuyên truyền trên
đài phát thanh truyền hình, các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị,
địa phương và các nền tảng công nghệ số trên mạng xã hội Facebook, Zalo...
6. Thường xuyên hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện sử dụng cổng DVCTT. Đồng thời, huy động sự tham
gia của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phổ
biến, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng DVCTT.
7. Xây dựng chương trình hoạt động của Tổ công nghệ
số cộng đồng, trong đó, có nhiệm vụ hỗ trợ người dân sử dụng DVCTT, nhằm phát
huy vai trò của Tổ công nghệ số cộng đồng trong việc triển khai thực hiện các
hoạt động chuyển đổi số ở tuyến cơ sở, góp phần tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch chuyển đổi số trong cộng đồng;
đưa nền tảng số, dịch vụ số, kỹ năng số đến với người dân theo cách đơn giản, tự
nhiên, dễ tiếp cận, dễ sử dụng; tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia
vào các hoạt động quản lý nhà nước, xây dựng cơ sở dữ liệu chính quyền cấp xã,
hình thành khu dân cư điện tử, cộng đồng số,...
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Được thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo
phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
- Nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được
phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, nhiệm
vụ tại Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển
khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Thực hiện rà soát, chuẩn hóa và đề xuất bổ sung
đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp DVCTT toàn trình và một phần
của ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý theo quy định tại Nghị định số
42/2022/NĐ-CP; Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
c) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức; bồi dưỡng,
tập huấn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp nhận, sử dụng hiệu quả các DVCTT
do cơ quan nhà nước cung cấp. Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức,
viên chức sử dụng DVCTT và tuyên truyền, hướng dẫn người thân sử dụng DVCTT, hạn
chế nộp hồ sơ trực tiếp.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng
các tài liệu tuyên truyền về hướng dẫn sử dụng, hiệu quả và lợi ích của việc sử
dụng các DVCTT tại địa phương. Xây dựng chương trình hoạt động của Tổ công nghệ
số cộng đồng trong đó có nhiệm vụ hỗ trợ người dân sử dụng DVCTT, sử dụng tài
khoản VnelD.
đ) Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch (theo đề nghị
của Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn
đốc, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp, đánh giá mức độ
thực hiện các chỉ tiêu tại Kế hoạch; đưa vào đánh giá, xếp hạng kết quả chuyển
đổi số hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh công bố danh mục DVCTT toàn trình và một phần trên địa bàn tỉnh
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; đảm bảo các tiêu chí hiệu năng và
tiêu chí nâng cao trải nghiệm người dùng, cải tiến chất lượng DVCTT theo quy định
tại Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của
việc thực hiện DVCTT; tuyên truyền các mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu
quả trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
d) Hướng dẫn các cơ quan triển khai Kế hoạch theo
phạm vi thẩm quyền; kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
đ) Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành
Trung tâm Dịch vụ Hành chính công trực tuyến tỉnh cho đến khi Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính mới của tỉnh chính thức hoạt động.
3. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính mới của tỉnh (bao gồm Cổng
dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử); bảo đảm đáp ứng các quy định
về chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử cấp tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm điều kiện
hạ tầng kỹ thuật phục vụ an ninh, an toàn Hệ thống tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh.
b) Chủ trì hướng dẫn triển khai việc rà soát, chuẩn
hóa dữ liệu thủ tục hành chính, bảo đảm dữ liệu thủ tục hành chính được đồng bộ,
thống nhất giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Cổng
dịch vụ công Quốc gia. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan
liên quan đánh giá các DVCTT theo quy định, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch
trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện trước khi trình UBND tỉnh quyết định
công bố.
c) Hướng dẫn các nội dung chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông và các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các DVCTT theo phạm vi thẩm
quyền. Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh đi đầu trong triển khai
DVCTT.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức triển khai kết nối Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính mới của
tỉnh với Cơ sở dữ liệu Quốc gia, chuyên ngành để tự động điền thông tin vào các
biểu mẫu điện tử và cắt giảm thành phần hồ sơ, đảm bảo nguyên tắc tổ chức, cá
nhân chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện DVCTT.
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển
khai các mục tiêu, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao tại Kế hoạch này.
4. Công an tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan để thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
nhiệm vụ tại Kế hoạch này và Kế hoạch số 1403/KH-UBND ngày 18/02/2022 của UBND
tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030”.
5. Sở Tài chính
a) Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan thu phí, lệ
phí, Sở Tài chính phối hợp rà soát bổ sung, tham mưu ban hành áp dụng các quy định
về giảm phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với việc sử
dụng DVCTT để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện.
b) Trên cơ sở dự toán của các cơ quan liên quan lập
cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo
khả năng ngân sách để tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo
đúng quy định hiện hành.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh
Tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tìm hiểu, khai thác sử dụng
DVCTT trên địa bàn tỉnh.
7. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh và Truyền hình
Khánh Hòa
Triển khai các nội dung thông tin, tuyên truyền; thực
hiện các chuyên mục tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp tham gia
khai thác và sử dụng hiệu quả các DVCTT do cơ quan hành chính của tỉnh cung cấp.
Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông
để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ TT&TT (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND (để b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, ĐL, LH, TNT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|