Kế hoạch 741/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 741/KH-UBND
Ngày ban hành 19/11/2018
Ngày có hiệu lực 19/11/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lê Văn Nưng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 741/KH-UBND

An Giang, ngày 19 tháng 11 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31/08/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU.

Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/08/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu;

Căn cứ Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 03/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang thời kỳ 2013-2020, định hướng đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Xác định các sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh cao trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp của tỉnh. Trên cơ sở đó, thực hiện cơ cấu lại sản xuất, cải thiện chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu, phát triển quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, vệ sinh an toàn thực phẩm,… gắn với nhu cầu thị trường, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương, ứng phó biến đổi khí hậu. Tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu của Tỉnh tham gia vào các chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Cải cách thể chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí, loại bỏ những nút thắt, rào cản đối với xuất khẩu:

a) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 31/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị Quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp năm 2020 và các giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ các nút thắt đối với hoạt động sản xuất, chế biến, xuất khẩu, tạo thuận lợi để thúc đẩy xuất khẩu.

b) Các Sở, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm sự phù hợp với quy định của Luật Quản lý ngoại thương; rà soát và công bố chi tiết Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa thuộc diện quản lý theo giấy phép, theo điều kiện kèm mã số hàng hóa (mã HS) theo quy định hiện hành.

c) Các Sở, ngành khẩn trương xem xét lại một số quy định đối với sản xuất và nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, chế biến để tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, cụ thể:

- Cục thuế chủ trì phối hợp với Cục Hải quan và các ngành có liên quan có giải pháp giảm thời gian xem xét hồ sơ xin hoàn thuế VAT giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất hướng xử lý đối với các quy định về hoàn thuế VAT đối với hàng xuất khẩu dựa trên tỷ trọng tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trong giá thành sản phẩm; xem xét đề xuất sửa đổi quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ theo hướng miễn thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được cơ sở sản xuất đưa đi gia công tại cơ sở khác và đối với phế liệu, phế phẩm từ nguồn nhập khẩu dư thừa sau sản xuất hàng xuất khẩu, trên cơ sở bình đẳng giữa loại hình sản xuất hàng xuất khẩu và loại hình gia công.

- Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét đề xuất tháo gỡ quy định về kiểm tra chỉ tiêu một số hoạt chất trong các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải của các doanh nghiệp chế biến thủy sản; áp dụng chế độ kiểm tra giảm và rút ngắn thời gian ký quỹ đối với việc nhập khẩu phế liệu phục vụ sản xuất.

- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét khả năng cho phép nhập khẩu đối với các loại máy móc, thiết bị chế biến gỗ đã qua sử dụng nhiều năm theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN ngày 13/11/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng nhưng vẫn có giá trị sử dụng cao để giúp ngành chế biến gỗ xuất khẩu tiếp tục hạ giá thành.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu xem xét đối với đề xuất theo hướng bỏ hoặc giảm yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với gỗ nhập khẩu từ một số quốc gia không có nguy cơ cao, đã thực hiện hun trùng và khả năng chấp nhận Giấy kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu gỗ nguyên liệu; xem xét giảm yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với bông nhập khẩu từ các quốc gia không có nguy cơ cao.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, giám sát các vấn đề trở ngại liên quan đến việc thực thi Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm về quy định về thời gian làm thêm, lương tối thiểu, trợ cấp thất nghiệp.

- Cục Hải quan chủ trì phối hợp các ngành liên quan rà soát lại các loại phí và mức phí thu vào hàng hóa xuất nhập khẩu, nhất là hàng xuất khẩu, để có thể tiếp tục giảm phí cho doanh nghiệp.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của pháp luật và cam kết trong các FTA. Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đăng ký đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Tăng cường công tác thông tin giúp định hướng sản xuất phục vụ xuất khẩu:

a) Sở Công Thương phối hợp Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài tăng cường nắm bắt thông tin thị trường và các vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam như sự thay đổi chính sách của nước nhập khẩu, các rào cản kỹ thuật, rủi ro trong thanh toán, các hoạt động tuyên truyền thiếu thiện chí đối với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam để kịp thời thông tin để các đơn vị liên quan và doanh nghiệp của tỉnh có giải pháp ứng phó kịp thời. Thực hiện thu thập, cung cấp thông tin định kỳ về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại của các thị trường nhập khẩu tiềm năng… phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trong tỉnh.

b) Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về các biện pháp an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện thông tin đến doanh nghiệp của tỉnh để chủ động và kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh.

c) Cục Thống kê xem xét, công bố thông tin về năng suất lao động chi tiết theo ngành kinh tế cấp 3 hoặc 4 đối với một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng phát triển xuất khẩu để làm cơ sở cho các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp xây dựng định hướng phát triển sản xuất phù hợp.

3. Đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng, đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm; tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp có thế mạnh là thủy sản, rau quả, gạo:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:

Đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, tăng cường kiểm soát nguồn cung và định hướng sản xuất gắn với tín hiệu thị trường, triển khai các biện pháp tăng cường liên kết sản xuất trong nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh để phát triển các sản phẩm nông nghiệp phục vụ xuất khẩu.

Triển khai các biện pháp để từng bước nâng cao và ổn định chất lượng nông sản, thủy sản xuất khẩu, đảm bảo đáp ứng các quy định ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu về chất lượng, an toàn thực phẩm như:

- Áp dụng các giải pháp đồng bộ để chấm dứt hiện tượng có tạp chất và dư lượng kháng sinh cấm trong sản xuất thủy sản.

[...]