Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 25/CT-TTg
Ngày ban hành 31/08/2018
Ngày có hiệu lực 31/08/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/CT-TTg

Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU

Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ, bình quân giai đoạn 2016 - 2018 ước đạt 13,5%/năm. Xuất siêu được duy trì trong cả hai năm 2016 và 2017. Đặc biệt, xuất khẩu năm 2017 đạt thành tích cao cả về quy mô và tốc độ tăng trưng, lần đầu tiên xuất khẩu của Việt Nam vượt mốc 200 tỷ USD, tăng 21,2% so với năm 2016, là điểm sáng trong bức tranh chung của nền kinh tế, phản ánh năng lực sản xuất trong nước tăng trưởng cao, công tác hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu đã đem lại những kết quả tích cực. Tính cả năm 2017, tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu cả nước đạt 428,13 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 215,12 tỷ USD, nhập khẩu là 213,01 tỷ USD.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, xuất khẩu của nước ta vẫn còn những hạn chế, tồn tại và đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Tăng trưởng xuất khẩu dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài; xuất khẩu còn phụ thuộc nhiều vào khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và dựa mạnh vào nhóm hàng điện thoại, máy vi tính, điện tử; sản xuất một số mặt hàng nông, thủy sản còn manh mún, tự phát; chất lượng nông, thy sản chưa được đồng đều. Thị trường xuất khẩu còn thiếu ổn định, đặc biệt là đối với các sản phẩm nông sản. Thương mại toàn cầu tiềm ẩn nhiều rủi ro, biến động khó lường; chủ nghĩa bảo hộ đang xuất hiện trở lại và thể hiện rõ ràng; cnh tranh trên thị trường thế giới ngày càng trở nên gay gắt.

Trong bối cảnh đó, để phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng nhanh và bền vững, cùng với việc thực hiện những nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp tập trung thực hiện tốt một số mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU

1. Sản xuất gắn với nhu cầu và tín hiệu thị trường; cải thiện chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tham gia vào các chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.

2. Xác định các sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh cao trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp; trên cơ sở đó thực hiện cơ cấu lại sản xuất gắn với nhu cầu thị trường, gn với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương, gn với phát triển quy mô lớn, công nghệ cao, gắn với vệ sinh an toàn thực phẩm, ứng phó biến đổi khí hậu.

3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, hướng tới phát triển xuất khẩu bền vững, khắc phục đầu tư tràn lan, theo phong trào, làm giảm hiệu quả của các sản phẩm xuất khẩu.

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Cải cách thể chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính, ct giảm chi phí, loại bỏ những nút thắt, rào cản đối với xuất khẩu

a) Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp đã đề ra tại các Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết s35/NQ-CP của Chính phủ và các giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ các nút thắt đối với hoạt động sản xuất, chế biến, xuất khẩu, tạo thuận lợi để thúc đẩy xuất khẩu.

b) Các bộ, ngành khẩn trương xem xét lại một số quy định đối với sản xuất và nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, chế biến để tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, cụ thể:

- Bộ Tài chính:

+ Có giải pháp giảm thời gian xem xét hồ sơ xin hoàn thuế VAT giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp.

+ Nghiên cứu, đề xuất hướng xử lý đối với các quy định về hoàn thuế VAT đối với hàng xuất khẩu dựa trên tỷ trọng tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trong giá thành sản phẩm; xem xét đề xuất sửa đổi quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ theo hướng miễn thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được cơ sở sản xuất đưa đi gia công tại cơ sở khác và đối với phế liệu, phế phẩm tù nguồn nhập khẩu dư thừa sau sản xuất hàng xuất khẩu, trên cơ sở bình đẳng giữa loại hình sản xuất hàng xuất khẩu và loại hình gia công.

+ Xem xét đề xuất các quy định về ưu đãi thuế thu nhập của doanh nghiệp chế biến lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo hướng có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp chế biến lâm sản tương tự như đối với doanh nghiệp nông sản, thủy sản.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét tháo gỡ quy định về kiểm tra chỉ tiêu một số hoạt chất trong các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải của các doanh nghiệp chế biến thủy sản; áp dụng chế độ kiểm tra giảm và rút ngắn thời gian ký quỹ đối với việc nhập khẩu phế liệu phục vụ sản xuất.

- Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét khả năng cho phép nhập khẩu đối với các loại máy móc, thiết bị chế biến gỗ đã qua sử dụng nhiều năm nhưng vẫn có giá trị sử dụng cao để giúp ngành chế biến gỗ xuất khẩu tiếp tục hạ giá thành.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất theo hướng bỏ hoặc giảm yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với gỗ nhập khẩu từ một số quốc gia không có nguy cơ cao, đã thực hiện hun trùng và khả năng chấp nhận Giấy kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu gnguyên liệu; xem xét giảm yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với bông nhập khẩu từ các quốc gia không có nguy cơ cao.

c) Các bộ, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm sự phù hợp với các quy định của Luật Quản lý ngoại thương; chủ động xây dựng để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý; rà soát và công bố chi tiết Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa thuộc diện quản lý theo giấy phép, theo điều kiện kèm mã số hàng hóa (mã HS) theo quy định hiện hành.

d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thúc đẩy việc triển khai Cơ chế Một cửa Quốc gia, Cơ chế Một cửa ASEAN; rà soát, áp mã HS cho toàn bộ danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý và kiểm tra chuyên ngành nhằm nâng cao tính minh bạch và hỗ trợ doanh nghiệp giảm bt thời gian làm thủ tục xuất nhập khẩu.

đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xem xét kiến nghị của các Hiệp hội ngành hàng liên quan đến việc thực thi Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm về quy định về thời gian làm thêm, lương tối thiểu, trợ cấp thất nghiệp.

e) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cảng biển quốc tế, cửa khẩu quốc tế rà soát lại các loại phí và mức phí thu vào hàng hóa xuất nhập khẩu, nhất là hàng xuất khẩu, để tiếp tục giảm phí cho doanh nghiệp.

2. Tăng cường công tác thông tin giúp định hướng sản xuất phục vụ xuất khẩu.

a) Bộ Công Thương chủ trì:

- Chỉ đạo hệ thống Thương vụ Việt Nam tại các thị trường ngoài nước tăng cường sự chủ động trong nắm bắt thông tin thị trường và các vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam như sự thay đổi chính sách của nước nhập khẩu, các rào cản kỹ thuật, rủi ro trong thanh toán, các hoạt động tuyên truyền thiếu thiện chí đối với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam; kịp thời thông tin để Chính phủ, các bộ, ngành, Hiệp hội và doanh nghiệp có phản ứng kịp thời.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ 6 tháng một lần phát hành Báo cáo đánh giá thị trường nông, thủy sản, trong đó đưa ra những thông tin, dự báo và đánh giá về tình hình cung cầu, giá cả, thị trường của một số nông, thủy sản xuất khẩu chính để doanh nghiệp và người dân có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu.

[...]