Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 12/CT-UBND
Ngày ban hành 03/12/2018
Ngày có hiệu lực 03/12/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Tử Quỳnh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

Bắc Ninh, ngày 03 tháng 12 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU

Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu của cả nước đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó, tỉnh Bắc Ninh đã đóng góp một phần không nhỏ với kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục: Năm 2016 đạt 21,5 tỷ USD; năm 2017 đạt 29,9 tỷ USD tăng 31% chiếm 14,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước; tính chung 11 tháng đầu năm 2018 đạt 33,582 tỷ USD, tăng 29,3% so với cùng kỳ năm 2017. Sản phẩm xuất khẩu tập trung chủ yếu vào nhóm hàng điện thoại, máy vi tính, điện tử và linh kiện (chiếm trên 97% tổng giá trị xuất khẩu). Một số lĩnh vực, sản phẩm khác có giá trị xuất khẩu cao là: hàng dệt may (năm 2016, 2017 đạt lần lượt là 257,3 triệu USD và 341,1 triệu USD), hàng thủ công mỹ nghệ (năm 2016, 2017 đạt lần lượt là 18,9 triệu USD và 25,1 triệu USD).

Bên cạnh những kết quả đạt được, xuất khẩu của tỉnh vẫn còn những hạn chế và đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Xuất khẩu còn phụ thuộc nhiều vào khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm trên 90% giá trị xuất khẩu). Sản phẩm công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên đóng góp của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước còn thấp chỉ chiếm khoảng 2% tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Quy mô sản xuất một số mặt hàng nông, thủy sản, đồ gỗ mỹ nghệ còn nhỏ lẻ, chậm thay đổi mẫu mã sản phẩm. Thị trường xuất khẩu thiếu ổn định, đặc biệt là đối với các sản phẩm nông sản, đồ gỗ mỹ nghệ.

Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, để phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng nhanh và bền vững, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp tập trung thực hiện tốt một số mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU

1. Sản xuất gắn với nhu cầu và tín hiệu thị trường; áp dụng tiến bộ khoa học; cải thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu của Bắc Ninh tham gia vào các chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.

2. Xác định các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh có tính cạnh tranh cao trong các lĩnh vực công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp, chế biến nông sản thực phẩm và đồ uống; trên cơ sở đó thực hiện cơ cấu lại sản xuất gắn với nhu cầu thị trường, phát triển quy mô lớn, công nghệ cao, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.

3. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, hướng tới phát triển xuất khẩu bền vững, khắc phục đầu tư tràn lan, theo phong trào, làm giảm hiệu quả của các sản phẩm xuất khẩu.

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Cải cách thể chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tích cực thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra theo Kế hoạch số 198/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 31/5/2018 về “Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP này 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo”.

- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 75/2017/NQ-HĐND ngày 7/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Quy định hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh về “Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2018 đến 2025” nhằm triển khai Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, gắn với thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ các nút thắt đối với hoạt động sản xuất, chế biến, xuất khẩu, tạo thuận lợi để thúc đẩy xuất khẩu.

2. Tăng cường công tác thông tin giúp định hướng sản xuất phục vụ xuất khẩu

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tăng cường sự chủ động trong nắm bắt thông tin thị trường, thông tin từ các cơ quan trung ương về các vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam như sự thay đổi chính sách của nước nhập khẩu, các rào cản kỹ thuật, rủi ro trong thanh toán, các hoạt động tuyên truyền thiếu thiện chí đối với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam; kịp thời thông tin để các sở, ngành, Hiệp hội, hội doanh nghiệp của tỉnh và doanh nghiệp nắm bắt.

3. Phát triển sản xuất công nghiệp, gắn với phát triển quy mô lớn, công nghệ cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ để nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu; tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có thế mạnh là điện, điện tử, cơ khí chính xác, May mặc, đồ gỗ mỹ nghệ.

a) Sở Công Thương chủ trì:

- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tổ chức triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1137/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ trong đó ưu tiên các mặt hàng có lợi thế trong tỉnh là: May mặc, đồ gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, cơ khí chính xác, chế biến nông sản, thực phẩm.

- Tích cực tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ; khuyến khích cải tiến nâng cao năng lực cạnh tranh theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về về “Phát triển công nghiệp hỗ trợ” và “Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ-TTg này 18/1/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi và lựa chọn dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các dự án thân thiện với môi trường, có công nghệ tiên tiến, hiện đại tạo ra phương thức sản xuất kinh doanh mới mang lại giá trị gia tăng và có cam kết chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện.

c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế khuyến khích áp dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 vào một số ngành ưu tiên: công nghiệp hỗ trợ, may mặc, chế biến nông sản; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

d) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xây dựng các chương trình hỗ trợ công tác đào tạo nghề, tạo nguồn lao động phù hợp cho các ngành đang có nhu cầu chuyển sang áp dụng công nghệ 4.0 như chế biến gỗ, may mặc , điện, điện tử, chế biến nông sản...

đ) Cục Hải quan Bắc Ninh tăng cường thực hiện, phối hợp thực hiện công tác hướng dẫn thủ tục, quy định của pháp luật trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động xuất nhập khẩu; Thực hiện rà soát, niêm yết công khai Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành theo giấy phép, theo điều kiện kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan tại các địa điểm làm thủ tục hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh;

e) Cục Thuế Bắc Ninh tổ chức thực hiện đúng quy định về việc hoàn thuế VAT đối với doanh nghiệp xuất khẩu theo quy định, đồng thời nghiên cứu rút ngắn tối thiểu 15% thời gian đối với phương thức kiểm tra trước hoàn thuế sau, nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Thực hiện tăng cường tuyên truyền hướng dẫn doanh nghiệp nắm và thực hiện đúng các chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế theo Luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp.

g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, lao động, sản xuất tại địa phương để phát triển sản xuất các sản phẩm chủ lực và có kế hoạch khuyến khích đầu tư vào sản xuất, chế biến các mặt hàng này hướng tới xuất khẩu;

4. Đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng, đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm; tập trung các giải pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, chế biến nông sản, thực phẩm có thế mạnh.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:

- Đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, tăng cường kiểm soát nguồn cung và định hướng sản xuất gắn với tín hiệu thị trường, triển khai các biện pháp tăng cường liên kết sản xuất trong nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh để phát triển các sản phẩm nông nghiệp phục vụ xuất khẩu.

[...]