Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 18/KH-UBND ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2016

Số hiệu 18/KH-UBND
Ngày ban hành 02/03/2016
Ngày có hiệu lực 02/03/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Nguyễn Văn Chương
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÒA BÌNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 18/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 02 tháng 03 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2016

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạng ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện t;

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 29/01/2016 của y ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020. y ban nhân dân tỉnh ban hành ban hành Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2016 như sau:

I. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1. Về môi trường pháp lý

Năm 2015, tỉnh Hòa Bình đã ban hành nhiều chính sách, kế hoạch nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Cụ thể:

- Kế hoạch số 121-KH/TU ngày 05/12/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

- Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 18/5/2015 của y ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ và Kế hoạch số 121-KH/TU ngày 05/12/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

- Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của y ban nhân dân tỉnh về việc ban hành lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan Nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2015, định hướng đến năm 2020;

- Quyết định s 1723/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của y ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ tiêu chí và phiếu thu thập thông tin đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Sở, Ban, ngành, y ban nhân dân các huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình;

- Quyết định số 2590/QĐ-UBND ngày 02/12/2015 của y ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

- Quyết định số 2699/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của y ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình.

2. Về hạ tầng kỹ thuật

Đến nay, 100% các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có mạng nội bộ (LAN) và kết nối Internet băng thông rộng (ADSL); Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính tại các Sở, Ban, ngành đạt 96%, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đạt 88%; Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước đã được triển khai tại 63 điểm, trong đó có 33 điểm là các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Hòa Bình được triển khai tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh với quy mô 13 máy chủ và được trang bị hệ thống bảo mật, an ninh thông tin như thiết bị tường lửa (FireWall), hệ thống chống thư rác (Spam) và các phần mềm phòng, chống virus.

3. Về ứng dụng công nghệ thông tin

3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành:

Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh đã cấp địa chỉ thư điện tử cho 100% cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện để trao đổi, gửi, nhận văn bản điện tử. Trong đó, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử để trao đổi công việc đạt trên 50%.

Phần mềm văn phòng điện tử được triển khai cài đặt đưa vào sử dụng tại 100% Sở, Ban, ngành và Văn phòng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố mang lại những kết quả tích cực trong công tác quản lý và điều hành, góp phần giảm chi phí giấy tờ, tăng hiệu quả xử lý công việc. Hiện nay, phần mềm văn phòng điện tử đã được kết nối liên thông giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ.

Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến phát huy được hiệu quả phục vụ các cuộc họp trực tuyến của Ủy ban nhân dân tỉnh với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, giúp công tác chỉ đạo điều hành được nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm thời gian đi lại, chi phí văn phòng.

Chữ ký số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp đã được cài đặt, bàn giao và hướng dẫn sử dụng tại các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Hiện nay, chữ ký số đã được tích hợp vào phần mềm văn phòng điện tử và hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh để phục vụ cho quá trình trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

[...]