Kế hoạch 73/KH-UBND về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2024

Số hiệu 73/KH-UBND
Ngày ban hành 13/03/2024
Ngày có hiệu lực 13/03/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Cao Tường Huy
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 13 tháng 3 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

CHUYỂN ĐỔI SỐ TOÀN DIỆN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2024

Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị; số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030; số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 phê duyệt Đề án nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 411/QĐ- TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 505/QĐ-TTg ngày 22/4/2022 về Ngày Chuyển đổi số quốc gia; số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030; số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 23/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tuân thủ quy định pháp luật và tăng cường bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

Căn cứ các Quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông: số 1726/QĐ- BTTTT ngày 12/10/2020 phê duyệt Đề án xác định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và của quốc gia; số 186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022 phê duyệt chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; số 2294/QĐ-BTTTT ngày 21/11/2023 sửa đổi, bổ sung Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số tại Quyết định số 186/QĐ-BTTTT ngày 11/02/2022; số 2568/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2023 ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0 hướng tới Chính phủ số;

Căn cứ Văn bản số 6074/BTTTT-CĐSQG ngày 06/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh;

Căn cứ các Nghị quyết của Tỉnh ủy: số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 20-NQ/TU ngày 27/11/2023 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh về một số giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 3687/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh phê duyệt kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh phiên bản 2.0;

Căn cứ Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 58/TTr-STTTT ngày 23/01/2024 và Văn bản số 362/STTTT-CNTT ngày 07/02/2024; trên cơ sở ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh tại Văn bản số 605/VP.UBND ngày 26/02/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh năm 2024 như sau:

I. MỤC TIÊU NĂM 2024

1. Mục tiêu chung

- Tiếp tục phải bám sát quan điểm, định hướng lớn, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm và hoàn thành các mục tiêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; các Quyết định, Đề án của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đổi số; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các Nghị quyết chuyên đề, định hướng của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh có liên quan.

- Huy động sự tham gia tiên phong, đi đầu của tất cả cán bộ, người lao động, tất cả các bộ phận trong hệ thống chính trị trong thực hiện chuyển đổi số thường xuyên liên tục, theo phương châm chuyển đổi số không có lộ trình kết thúc mà phải luôn được cập nhật, hoàn thiện theo tiêu chí “đúng - đủ - sạch - sống” và chuyển đổi số chỉ thành công khi có sự quyết tâm, quyết liệt của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.

- Ưu tiên chuyển đổi số đối với các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm của tỉnh và liên quan mật thiết đến người dân: an sinh xã hội, y tế, giáo dục, du lịch, tổ chức cán bộ và hải quan, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu.

2. Chủ đề Chuyển đổi số năm 2024

Năm 2024 được Ủy ban Quốc gia chuyển đổi số lựa chọn chủ đề là “Phát triển kinh tế số với 4 trụ cột công nghiệp công nghệ thông tin, số hóa các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số - Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững”; đồng thời, tỉnh Quảng Ninh tiếp tục xác định năm 2024 là năm tập trung xây dựng, khai thác, chia sẻ dữ liệu số, tạo nền tảng phát triển kinh tế số gắn với nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công và hiệu lực, hiệu quả trong quản lý điều hành với các định hướng trọng tâm sau: (1) Người dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại cốc thông tin cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến; (2) Các cơ quan, tổ chức khai thác dữ liệu đề ra quyết định, phục vụ sản xuất, kinh doanh và xúc tiến đầu tư; (3) Cơ quan nhà nước sử dụng dữ liệu theo thời gian thực để hỗ trợ ra quyết định; (4) Tạo ra những kết quả rõ nét, thiết thực trong triển khai Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Tỉnh ủy và Kế hoạch 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh; (5) Duy trì và nâng cao chỉ số chuyển đổi số của tỉnh nằm trong nhóm 5 địa phương dẫn đầu cả nước.

3. Mục tiêu cụ thể (20)

3.1. Phát triển dữ liệu số (03)

- Triển khai xây dựng các nền tảng cơ sở dữ liệu quan trọng theo định hướng của Bộ chủ quản gồm: cán bộ, công chức, viên chức; an sinh xã hội; y tế; giáo dục; đầu tư công; quy hoạch tỉnh Quảng Ninh, công thương (công nghiệp - thương mại).

- 100% cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các sở, ngành, địa phương được kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng tích hợp của tỉnh.

-100% hệ thống thông tin từ đang vận hành được phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trước ngày 30/9/2024 và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt trước ngày 31/12/2024.

3.2. Phát triển chính quyền số (11)

- 100% hồ sơ được số hóa ngay từ khâu tiếp nhận đến kết quả giải quyết thủ tục hành chính đủ điều kiện được ký số và trả cho người dân trên môi trường số thông qua tài khoản Công dân điện tử, 30% thủ tục hành chính được cung cấp biểu mẫu nhập liệu điện tử.

- 90% dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ/ số thủ tục hành chính phát sinh hồ sơ.

- 80% hồ sơ được nộp qua dịch vụ công trực tuyến. Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công đạt trên 45%.

[...]