Kế hoạch 7277/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP, Quyết định 334/QĐ-TTg và Chương trình 17-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 7277/KH-UBND
Ngày ban hành 26/10/2023
Ngày có hiệu lực 26/10/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Trí Thanh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7277/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 26 tháng 10 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY 22/7/2022 CỦA CHÍNH PHỦ, QUYẾT ĐỊNH SỐ 334/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 17-CTR/TU NGÀY 03/6/2022 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW, NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị; Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình số 17-CTr/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt sâu rộng và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ; Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 17-CTr/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh ủy phù hợp với tình hình thực tế, phát huy tiềm năng, lợi thế về tài nguyên khoáng sản của tỉnh.

b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền địa phương và tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) và cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về địa chất, tài nguyên khoáng sản và công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 17-CTr/TU của Tỉnh ủy.

b) Xác định những nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan cần phải tập trung thực hiện để phát triển bền vững ngành địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quyền lợi của địa phương và cộng đồng dân cư với có khoáng sản được khai thác.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật

- Các Sở, Ban, ngành, Hội đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ; Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 17-CTr/TU của Tỉnh ủy đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp Nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản nhằm thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên khoáng sản và vai trò của ngành địa chất, công nghiệp khai khoáng trong tình hình hiện nay.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đến các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân thông qua các hình thức: tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề, truyền thông trên báo, đài,…

- Tăng cường sự phối hợp của các Sở, ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan truyền thông trong việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản đối với Nhà nước và địa phương, cộng đồng dân cư nơi có tài nguyên khoáng sản được khai thác. Đồng thời, vận động người dân không tham gia khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép; chủ động phát hiện, tố giác tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan lĩnh vực khoáng sản đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý, góp phần bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng

- Nghiên cứu, tham gia góp ý kiến dự thảo Luật Khoáng sản (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương. Đồng thời, thường xuyên rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định của pháp luật trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản có mâu thuẫn, bất cập, chưa phù hợp với thực tế, khó khăn trong công tác quản lý để thống nhất áp dụng thực hiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.

- Căn cứ các quy định của Trung ương, nghiên cứu xây dựng, ban hành sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo hướng cải cách hành chính, đảm bảo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

- Nghiên cứu, ban hành quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai và rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời, hợp lý giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh để đảm bảo thu đúng, thu đủ các loại thuế, phí trong hoạt động khai thác khoáng sản và làm cơ sở xác định giá sàn trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

- Phân bổ, điều tiết kịp thời các khoản thu từ hoạt động khoáng sản theo tỷ lệ quy định để hỗ trợ cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện tốt công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường.

- Nghiên cứu xây dựng, đề xuất các Bộ có liên quan ban hành hướng dẫn về quy trình, thủ tục, các bước thực hiện các dự án nạo vét kênh dẫn vào các trạm bơm, nạo vét bồi lấp lòng hồ thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên tai có kết hợp thu hồi sản phẩm là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bù đắp chi phí để thống nhất áp dụng thực hiện, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

- Có cơ chế khuyến khích, thu hút các dự án đầu tư khai thác, chế biến sâu khoáng sản; đầu tư công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, các dự án sản xuất gạch không nung, sản xuất cát nhân tạo.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng

- Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư trang thiết bị để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoáng sản ở các cấp; tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản một cách minh bạch, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường.

- Kiểm tra các điểm mỏ vật liệu xây dựng thông thường cần bổ sung thêm hoặc loại bỏ do không còn phù hợp quy hoạch ở các địa phương và thu thập thông tin, kết quả điều tra cơ bản địa chất, tài nguyên khoáng sản liên quan trên địa bàn tỉnh để cập nhật, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và hoàn thành Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, tích hợp trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Rà soát, đánh giá các mỏ cát trên hệ thống sông Vu Gia và sông Thu Bồn để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo hướng gom thành các mỏ có quy mô đủ lớn, hợp lý để tổ chức đấu giá quyền khai thác, giảm số lượng doanh nghiệp khai thác cát trên sông.

- Rà soát các khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp. Theo dõi, góp ý điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 06/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục khảo sát, đánh giá, đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, công bố khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và bàn giao cho tỉnh quản lý, cấp phép đối với các điểm vàng gốc quy mô nhỏ trên địa bàn các huyện miền núi. Trên cơ sở đó, bổ sung quy hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản để thực hiện theo đúng quy định. Quản lý chặt chẽ, không để sử dụng hóa chất độc hại vào việc chế biến, thu hồi vàng ở các điểm mỏ nhỏ lẻ, phân tán để bảo vệ môi trường.

- Xây dựng kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các điểm mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế và tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật, quy định số tiền đặt cược hợp lý, ở mức cao nhất theo quy định để lựa chọn đơn vị thật sự có năng lực, kinh nghiệm và sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại tham gia hoạt động khai thác khoáng sản, thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường; khắc phục tình trạng bỏ cọc sau khi trúng đấu giá.

[...]