ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7277/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY 22/7/2022 CỦA CHÍNH PHỦ,
QUYẾT ĐỊNH SỐ 334/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH
SỐ 17-CTR/TU NGÀY 03/6/2022 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW, NGÀY
10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ
CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số
88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị; Quyết định
số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
và Chương trình số 17-CTr/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức tuyên truyền, quán
triệt sâu rộng và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực
hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số
88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ; Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023
của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 17-CTr/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh ủy
phù hợp với tình hình thực tế, phát huy tiềm năng, lợi thế về tài nguyên khoáng
sản của tỉnh.
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền địa
phương và tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) và cơ quan, đơn vị có liên
quan nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về địa chất, tài nguyên
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định
số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 17-CTr/TU của Tỉnh ủy.
b) Xác định những nhiệm vụ chủ
yếu, trọng tâm của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND cấp huyện và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan cần phải tập trung thực hiện
để phát triển bền vững ngành địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
trên địa bàn tỉnh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường
và đảm bảo quyền lợi của địa phương và cộng đồng dân cư với có khoáng sản được
khai thác.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật
- Các Sở, Ban, ngành, Hội đoàn thể
tỉnh, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính
trị; Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ; Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Chương trình số 17-CTr/TU của Tỉnh ủy đến cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp Nhân dân, nhất là người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản
nhằm thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên khoáng sản và vai
trò của ngành địa chất, công nghiệp khai khoáng trong tình hình hiện nay.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đến các cấp, các ngành,
địa phương, doanh nghiệp và người dân thông qua các hình thức: tổ chức hội nghị,
hội thảo chuyên đề, truyền thông trên báo, đài,…
- Tăng cường sự phối hợp của
các Sở, ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan truyền thông trong việc
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động thăm dò, khai
thác khoáng sản, quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản đối với
Nhà nước và địa phương, cộng đồng dân cư nơi có tài nguyên khoáng sản được khai
thác. Đồng thời, vận động người dân không tham gia khai thác, vận chuyển, kinh
doanh khoáng sản trái phép; chủ động phát hiện, tố giác tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật liên quan lĩnh vực khoáng sản đến cơ quan chức năng có thẩm quyền
để xử lý, góp phần bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo đảm an ninh, trật tự trên
địa bàn.
2. Hoàn thiện
thể chế, chính sách về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Nghiên cứu, tham gia góp ý kiến
dự thảo Luật Khoáng sản (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương. Đồng thời, thường xuyên rà soát, kiến nghị cấp
có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định của pháp luật
trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản có mâu thuẫn, bất cập, chưa phù hợp với thực
tế, khó khăn trong công tác quản lý để thống nhất áp dụng thực hiện, nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật.
- Căn cứ các quy định của Trung
ương, nghiên cứu xây dựng, ban hành sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật theo thẩm quyền và các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước
về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản, đấu
giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo hướng cải cách hành
chính, đảm bảo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Nghiên cứu, ban hành quy định
tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên
khai và rà soát, điều chỉnh, bổ sung kịp thời, hợp lý giá tính thuế tài nguyên,
phí bảo vệ môi trường đối với các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh để đảm bảo
thu đúng, thu đủ các loại thuế, phí trong hoạt động khai thác khoáng sản và làm
cơ sở xác định giá sàn trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Phân bổ, điều tiết kịp thời
các khoản thu từ hoạt động khoáng sản theo tỷ lệ quy định để hỗ trợ cho địa
phương nơi có khoáng sản được khai thác phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện
tốt công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu xây dựng, đề xuất
các Bộ có liên quan ban hành hướng dẫn về quy trình, thủ tục, các bước thực hiện
các dự án nạo vét kênh dẫn vào các trạm bơm, nạo vét bồi lấp lòng hồ thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp, phòng chống thiên tai có kết hợp thu hồi sản phẩm
là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bù đắp chi phí để thống nhất
áp dụng thực hiện, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
- Có cơ chế khuyến khích, thu
hút các dự án đầu tư khai thác, chế biến sâu khoáng sản; đầu tư công nghệ tiên
tiến, thân thiện với môi trường, các dự án sản xuất gạch không nung, sản xuất
cát nhân tạo.
3. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng
- Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư
trang thiết bị để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoáng sản ở các cấp;
tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản một cách minh bạch,
hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường.
- Kiểm tra các điểm mỏ vật liệu
xây dựng thông thường cần bổ sung thêm hoặc loại bỏ do không còn phù hợp quy hoạch
ở các địa phương và thu thập thông tin, kết quả điều tra cơ bản địa chất, tài
nguyên khoáng sản liên quan trên địa bàn tỉnh để cập nhật, điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường, khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và hoàn thành Phương án bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, tích hợp trong Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Rà soát, đánh giá các mỏ cát trên hệ
thống sông Vu Gia và sông Thu Bồn để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo hướng
gom thành các mỏ có quy mô đủ lớn, hợp lý để tổ chức đấu giá quyền khai thác,
giảm số lượng doanh nghiệp khai thác cát trên sông.
- Rà soát các khu vực cấm, khu
vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền điều chỉnh cho phù hợp. Theo dõi, góp ý điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng
sản quốc gia theo Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 06/5/2014 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Tiếp tục khảo sát, đánh giá,
đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, công bố khu vực khoáng sản
phân tán, nhỏ lẻ và bàn giao cho tỉnh quản lý, cấp phép đối với các điểm vàng gốc
quy mô nhỏ trên địa bàn các huyện miền núi. Trên cơ sở đó, bổ sung quy hoạch và
tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản để thực hiện theo đúng quy định. Quản
lý chặt chẽ, không để sử dụng hóa chất độc hại vào việc chế biến, thu hồi vàng ở
các điểm mỏ nhỏ lẻ, phân tán để bảo vệ môi trường.
- Xây dựng kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản đối với các điểm mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép của UBND tỉnh phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế và tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật, quy định số
tiền đặt cược hợp lý, ở mức cao nhất theo quy định để lựa chọn đơn vị thật sự
có năng lực, kinh nghiệm và sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại tham gia hoạt
động khai thác khoáng sản, thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường; khắc phục
tình trạng bỏ cọc sau khi trúng đấu giá.
- Ưu tiên cấp phép các dự án
khai thác khoáng sản kết hợp với đầu tư nhà máy chế biến sâu trên địa bàn tỉnh
cho các doanh nghiệp thật sự có năng lực, kinh nghiệm, sử dụng công nghệ tiên
tiến, máy móc, thiết bị hiện đại, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hình thành
trung tâm công nghiệp chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn tỉnh, tạo ra sản phẩm
có giá trị cao phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
- Kiểm tra các điểm mỏ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường (đất, đá, cát) đã được phê duyệt quy hoạch,
có quy mô trữ lượng phù hợp, điều kiện khai thác thuận lợi để khoanh định, phê
duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác, thực hiện cấp phép thăm dò, khai
thác khoáng sản, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, công trình phúc lợi thuộc Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới (có địa chỉ cung cấp cụ thể và trữ lượng khoáng sản,
thời hạn giấy phép phù hợp với nhu cầu, tiến độ thực hiện dự án).
- Nâng cao chất lượng lập, thẩm
định dự án đầu tư, thiết kế mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án
cải tạo, phục hồi môi trường; tính đúng, tính đủ tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản để đảm bảo chi phí thực hiện.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục về đầu
tư, môi trường, cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động
khoáng sản sau khi cấp phép; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, đảm bảo thực hiện
đúng nội dung quy định của giấy phép được cấp; trong đó có việc lắp đặt trạm
cân, hệ thống camera giám sát để quản lý hoạt động khai thác khoáng sản; thực
hiện đầy đủ các quy định về đất đai, môi trường, nghĩa vụ tài chính trong hoạt
động khoáng sản và cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác và đóng cửa mỏ; xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác quản lý về
giá và kiểm tra, chống thất thu thuế, phí, nghĩa vụ tài chính trong hoạt động
khoáng sản.
- Tăng cường vai trò kiểm tra,
giám sát của chính quyền địa phương, các Hội đoàn thể và người dân nơi có hoạt
động khai thác khoáng sản; kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm hoạt động
khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh; đặc biệt
là khai thác vàng trái phép tại khu vực mỏ vàng Bồng Miêu và trên địa bàn các
huyện miền núi.
4. Tăng cường
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong khai thác, chế biến
khoáng sản
- Tăng cường đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, kết
hợp khuyến khích, huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia vào hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực thăm dò, khai thác
và chế biến khoáng sản. Đào tạo và nâng cao trình độ quản lý, ứng dụng công nghệ
thông tin cho cán bộ quản lý và doanh nghiệp.
- Tổ
chức thu thập, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản trên địa
bàn tỉnh và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối với hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài nguyên địa chất, khoáng sản để phục vụ công tác quản lý
nhà nước và khai thác, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên
quan.
- Rà
soát các dự án khai thác, chế biến khoáng sản sử dụng công nghệ lạc hậu, ô nhiễm
môi trường để yêu cầu khắc phục. Khuyến khích các dự án đầu tư chế biến sâu
khoáng sản trên địa bàn tỉnh; đầu tư, đổi mới đồng bộ công nghệ, thiết bị tiên
tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, nâng cao giá trị khoáng sản qua chế
biến và thu hồi tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm.
(Danh mục nhiệm vụ cụ thể và phân công cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp thực hiện theo Phụ lục đính kèm)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước, được bố trí
dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Hàng năm, các Sở, ngành liên quan và các địa phương lập kế hoạch bố trí kinh
phí trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị để thực hiện quản lý, bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Phụ lục kèm
theo Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả về UBND
tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15
tháng 12 hàng năm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện, có những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh, thay thế,
đề nghị các Sở, ngành, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ
TN&MT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTTH, NCKS, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KÈM THEO KẾ
HOẠCH CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY 22/7/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ, QUYẾT ĐỊNH SỐ 334/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG
TRÌNH SỐ 17-CTR/TƯ, NGÀY20/7/2022 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW,
NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch số: 7277/KH-UBND ngày 26/10/2023 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Nội dung công việc
|
Sản phẩm, hình thức văn bản
|
Cơ quan chủ trì tham mưu, thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
Nghị quyết số 10- NQ/TW, Nghị quyết số 88/NQ-CP, Quyết định số 334/QĐ-TTg,
Chương trình hành động số 17-CTr/TU và các văn bản pháp luật về địa chất,
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
|
Kế hoạch, Hội nghị, Hội thảo, Chương trình, chuyên mục trên báo, đài, cổng
thông tin điện tử
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông,
UBND cấp huyện
|
Các Hội, đoàn thể, Sở, Ban, ngành có liên quan và các cơ quan truyền
thông, báo chí
|
Hàng năm
|
2
|
Góp ý dự án Luật Địa chất và
Khoáng sản (sửa đổi)
|
Văn bản góp ý
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2023 - 2024
|
3
|
Rà soát, góp ý sửa đổi, bổ
sung quy định về những nội dung bất cập, vướng mắc trong quá trình thực thi
pháp luật về địa chất, khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản
|
Văn bản góp ý
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng, ban hành sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và các văn bản hướng dẫn
thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản,
quản lý hoạt động khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản
|
Quyết định của UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở: Xây dựng, Công Thương, Tư pháp và các ngành địa phương liên
quan
|
Từ năm 2023 và hàng năm
|
5
|
Ban hành quy định tỷ lệ quy đổi
từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở: Xây dựng, Tài chính, Công Thương; Cục Thuế tỉnh và các ngành
liên quan
|
Năm 2023-2024
|
6
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các loại khoáng sản
trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở; Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương; Cục Thuế tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
7
|
Xây dựng, đề xuất ban hành hướng
dẫn về quy trình, thủ tục, các bước thực hiện các dự án nạo vét kênh dẫn vào
các trạm bơm, nạo vét bồi lấp lòng hồ thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
có kết hợp thu hồi sản phẩm là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
bù đắp chi phí
|
Văn bản đề nghị của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; UBND cấp huyện
|
Năm 2023-2024
|
8
|
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh (trong đó có rà soát, đánh
giá, quy hoạch các điểm mỏ cát trên các sông Vu Gia, Thu Bồn) để tích hợp
vào Quy hoạch tỉnh
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Xây dựng, Sở Công Thương
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
Năm 2023-2024
|
9
|
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh (trong
đó có xây dựng Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản)
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương; UBND cấp huyện
|
Năm 2023-2024
|
10
|
Đề xuất điều chỉnh, bổ sung
các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; quy hoạch dự trữ khoáng sản
quốc gia
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Hàng năm và theo Luật Địa chất và Khoáng sản
|
11
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện đấu
giá quyền khai thác khoáng sản
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành và UBND cấp huyện liên quan
|
Hàng năm
|
12
|
Đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi
trường khoanh định, công bố khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và bàn giao
cho tỉnh quản lý, cấp phép đối với các điểm vàng gốc quy mô nhỏ
|
Văn bản đề nghị của UBND tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
13
|
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản; quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
|
Kế hoạch
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh và UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Định kỳ theo kế hoạch hàng năm và đột xuất
|
14
|
Kiểm tra việc lắp đặt, vận hành
trạm cân, hệ thống camera giám sát và kê khai, thực hiện nghĩa vụ tài chính của
các đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản
|
Kế hoạch
|
Cục Thuế tỉnh và UBND cấp huyện
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Theo kế hoạch hàng năm và đột xuất
|
15
|
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu về địa chất, khoáng sản và kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
|
Hồ sơ dữ liệu
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2023- 2025 và các năm tiếp theo
|