ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 965/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
23 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 82-CTR/TU NGÀY 26/01/2024 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI
KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY
22/7/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/10/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của
Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Chương trình hành động số 82-CTr/TU ngày
26/01/2024 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 966/TTr-STNMT ngày 19/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động số 82-CTr/TU ngày 26/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 và Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ về ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10- NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính
trị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận
tải, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Khoa học Công nghệ, Thông tin và Truyền
thông; Lao động, Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Khoáng sản Việt Nam;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTuấn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 82-CTR/TU NGÀY 26/01/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH
ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG
CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY 22/7/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 965/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động số 82-CTr/TU ngày 29/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
và Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày
22/7/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 82-CTr/TU ngày 29/01/2024
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tạo chuyển biến rõ rệt, thống nhất về nhận thức và
hành động, nhất là trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan đối với công tác địa chất và khoáng sản đáp ứng yêu cầu phát triển,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể, khả thi,
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức đối với công tác địa chất và khoáng sản.
- Làm cơ sở để cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng
chương trình, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai
thống nhất, đồng bộ, hiệu quả các nội dung của chương trình hành động.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP
ngày 22/7/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 82-CTr/TU ngày
29/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm và từng giai đoạn của các ngành, địa phương trong tỉnh.
- Huy động sự tham gia của toàn xã hội; tăng cường sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Chương trình hành động này.
- Căn cứ nội dung công việc được phân công tại Kế
hoạch này, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chủ động xây dựng kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, bố trí nguồn
lực thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đối với công tác địa chất và khoáng sản
phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực
hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 82-CTr/TU
ngày 29/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
II. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản bảo đảm cung
cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu tin cậy về địa chất, khoáng sản, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tài nguyên khoáng sản
được quản lý chặt chẽ, khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với
nhu cầu phát triển của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu và hướng tới mục tiêu đạt mức trung hòa các-bon.
- Khai thác khoáng sản phải gắn với chế biến sâu, tạo
ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao; dự trữ một số loại khoáng sản chiến lược vì
lợi ích lâu dài của tỉnh và quốc gia.
2.2. Một số mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2030, điều tra tai biến trượt lở, lũ quét
tại các xã miền núi có nguy cơ cao. Hoàn thành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông
tin về địa chất, khoáng sản đồng bộ, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia. Từng
bước hình thành một số cụm công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản tập
trung, có quy mô vừa và lớn để sản xuất vật liệu xây dựng thông thường (đá, cát
sỏi...), đất sét làm gạch ngói, titan và các sản phẩm từ titan, cát thủy tinh
và các sản phẩm từ cát...
- Đến năm 2045, hoàn thành công tác điều tra cơ bản
đối với các tài nguyên địa chất khác. Tiến tới hình thành khu vực công nghiệp
khai khoáng tiên tiến gắn với mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy đảng; nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên
khoáng sản, địa chất và công nghiệp khai khoáng
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật, thống nhất nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức
đảng, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của tài nguyên
khoáng sản, địa chất ngành công nghiệp khai khoáng.
- Phát huy vai trò của Mặt trận và các tổ chức
chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản thực hiện tốt theo quan điểm chỉ đạo của Tỉnh
ủy về hoạt động khoáng sản theo Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ
Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quản lý nhà nước về
địa chất, khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng. Việc quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên địa chất, khoáng sản phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả,
trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; bảo vệ môi trường, sinh thái
và an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; kết hợp hài hòa với bảo tồn, dự
trữ khoáng sản cho tương lai. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý
nghiêm các vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản.
2. Hoàn thiện hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Cụ thể hóa đầy đủ các quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp
khai khoáng. Rà soát, quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động khai thác khoáng sản; việc tái đầu tư nguồn thu từ khai thác khoáng sản để
đầu tư phát triển giáo dục, y tế, hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội... cho địa
phương và người dân nơi khai thác khoáng sản.
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện và thực hiện tốt quy
định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường phù hợp với thực tiễn của địa phương; hoàn thiện cơ
chế quản lý theo nguyên tắc thị trường; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động
khai thác khoáng sản, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, chống tiêu cực,
lãng phí tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu cho ngân sách. Ưu tiên cấp phép
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng, nhất là công trình trọng điểm quốc gia, các dự án động lực,
trọng điểm của tỉnh.
- Huy động nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho công tác
điều tra, đánh giá khoáng sản. Khuyến khích hợp tác, đầu tư, sử dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại để khai thác, chế biến mỏ khoáng sản
- Hoàn thiện chính sách thu hút, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và công nhân lành nghề lĩnh
vực địa chất, khoáng sản. Xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động ngành địa chất, khoáng sản.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Hoàn thành tích hợp Quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng khoáng sản trong quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy
hoạch;
- Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về địa chất,
khoáng sản; quản lý tập trung, thống nhất cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất,
khoáng sản phục vụ đa mục tiêu.
- Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của địa
phương, người dân nơi khai thác khoáng sản; lượng hóa và hạch toán đầy đủ giá
trị tài nguyên khoáng sản vào nền kinh tế.
- Ưu tiên cấp phép dự án khai thác khoáng sản cho tổ
chức doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại
gắn với địa chỉ sử dụng khoáng sản; cải tạo, mở rộng nâng cấp các cơ sở khai
thác, chế biến khoáng sản, thu hồi tối đa khoáng sản chính, các khoáng sản đi
kèm, bảo vệ môi trường sinh thái theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét
trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng
khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất khoáng sản, công nghiệp khai
khoáng. Thu hồi giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm
trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là lợi dụng để đầu cơ, tích trữ,
nâng giá, thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và nhân dân.
4. Tăng cường nguồn lực thực hiện
công tác điều tra cơ bản địa chất; ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện
đại trong điều tra cơ bản tài nguyên địa chất, thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản
- Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước kết hợp huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội cho công tác điều tra cơ bản địa
chất, khoáng sản theo quy hoạch, kế hoạch để có đầy đủ thông tin, dữ liệu địa
chất phục vụ đa mục tiêu (quốc phòng, an ninh, giao thông, xây dựng, công
thương, nông nghiệp...) trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích đầu tư, đổi mới đồng bộ công nghệ,
thiết bị tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường cho công tác điều tra
cơ bản tài nguyên địa chất, khoáng sản và khai thác, chế biến khoáng sản. Hoàn
thành việc chuyển đổi toàn diện công nghệ, thiết bị các cơ sở khai thác, chế biến
đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường quy mô nhỏ bảo đảm an toàn, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường trước năm 2030.
- Thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, khai thác
khoáng sản bảo đảm công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý
nhà nước.
- Duy trì hoạt động hiệu quả các dự án khai thác,
chế biến cát tự nhiên đặc biệt là cát trắng, đá xây dựng, sét gạch ngói trở
thành ngành công nghiệp chủ đạo, phát triển bền vững tương xứng với quy mô
khoáng sản; sử dụng công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến tiên tiến, hiện đại
theo mô hình kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải.
5. Tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực địa chất,
khoáng sản
- Chú trọng bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại, bổ
sung đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học - kỹ thuật, chuyên gia có trình độ cao và
công nhân lành nghề cho ngành địa chất, khoáng sản, đi đôi với thực hiện chính
sách thu hút nhân tài, chế độ đãi ngộ, nhất là cải cách tiền lương.
- Đẩy mạnh hợp tác, học tập kinh nghiệm trong nước,
quốc tế trong xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản, quản trị tài
nguyên khoáng sản; cải tạo, phục hồi môi trường, cảnh quan sau khai thác khoáng
sản; khảo sát hang động; điều tra, khảo sát các di sản địa chất...
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ
ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình, kế
hoạch để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ
và Chương trình hành động số 82-CTr/TU ngày 29/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Quảng Trị và Kế hoạch này; hàng năm, báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng
12 hằng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc
các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện Kế hoạch này, hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy theo yêu cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí vốn thực hiện các nội dung của Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
4. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách địa phương, trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện
hành để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo
các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường
tuyên truyền nội dung Kế hoạch này và chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về địa chất và khoáng sản.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các tổ chức chính trị, xã hội và các tổ chức liên quan
phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội
dung Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có nội dung cần thiết
phải điều chỉnh, bổ sung thì chủ động kiến nghị, đề xuất gửi về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC SỞ, BAN NGÀNH, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 82-CTR/TU NGÀY 26/01/2024 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI
KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 VÀ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY
22/7/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 965/QĐ-UBND ngày 23/4/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện/ hoàn thành
|
Kết quả/ Sản phẩm
|
I
|
Tăng cường vai trò lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng; thống nhất và nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
|
1
|
Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết số
10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ
và Chương trình hành động số 82-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
1.1
|
Trong các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý.
|
Các sở, ban,
ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND cấp huyện; Báo Quảng trị,
Đài PT-TH tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành
và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2024 (tổ chức
quán triệt, triển khai) và các năm tiếp theo (việc đăng tin, bài,...)
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, tin, bài, tổ chức họp thông qua họp cơ quan, đảng bộ, chi bộ, hội
nghị, hội thảo,...
|
1.2
|
Đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường (Sở TN&MT)
|
UBND cấp huyện,
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2024
|
Văn bản triển
khai, hướng dẫn,...
|
1.3
|
Đến UBND các xã, phường, thị trấn
|
UBND cấp huyện
|
Sở TN&MT, các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2024
|
Văn bản triển
khai, hướng dẫn,...
|
2
|
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền sâu rộng
trong cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân
về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của chiến lược địa chất, khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng, những định hướng, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Trung ương, của tỉnh, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự
thống nhất về nhận thức và hành động trong tổ chức thực hiện.
|
Sở TN&MT, UBND
cấp huyện
|
Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, kế hoạch,...
|
II
|
Hoàn thiện, đề xuất, bổ
sung sửa đổi hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
|
1
|
Tích cực rà soát, kiến nghị, tham mưu cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực địa
chất, khoáng sản phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tế; Tham mưu UBND tỉnh
ban hành các văn bản tăng cường chỉ đạo về công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản; ban hành quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản, phù hợp với yêu cầu của Tỉnh trong từng giai đoạn.
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Công văn; Chỉ thị;
Quyết định; Quy định; Quy chế phối hợp;
|
2
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước, tăng cường
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ công việc và thủ tục hành
chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, qua đó góp phần phục vụ tốt cho
công tác quản lý và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực
tài nguyên, môi trường
|
Sở TN&MT
|
Sở Thông tin và
truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản triển
khai, hướng dẫn,...
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh mức thu các loại Thuế, phí, lệ
phí; giá liên quan đến hoạt động khoáng sản phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương theo đúng quy định của pháp luật
|
Sở Tài chính
|
Sở TN&MT, Cục
Thuế tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Khi có yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền
|
Các nghị quyết,
quyết định, văn bản chỉ đạo...
|
III
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng
|
1
|
Xây dựng Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 phù hợp với Chiến lược
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày
18/8/2020.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường
|
Năm 2024
|
Các nghị quyết,
quyết định, văn bản chỉ đạo...
|
2
|
Rà soát, hoàn thiện và công bố công khai, minh bạch
quy hoạch tỉnh (bao gồm quy hoạch các loại khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; các
điểm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường...) bảo đảm khớp nối, đồng
bộ với các quy hoạch liên quan (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch công trình an ninh quốc phòng, danh lam thắng cảnh...).
|
Sở KH&ĐT, Sở
TN&MT, Sở Xây dựng; Sở Công Thương
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2024
|
Văn bản chỉ đạo,
quy hoạch, kế hoạch,...
|
3
|
Ưu tiên cấp phép dự án khai thác khoáng sản cho tổ
chức doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện
đại gắn với địa chỉ sử dụng khoáng sản; cải tạo, mở rộng nâng cấp các cơ sở
khai thác, chế biến khoáng sản, thu hồi tối đa khoáng sản chính, các khoáng sản
đi kèm, bảo vệ môi trường sinh thái theo mô hình kinh tế tuần hoàn
|
Sở TN&MT
|
Các Sở: Giao thông
vận tải, Xây dựng, Công Thương, Kế hoạch đầu tư và các Sở, ban, ngành liên
quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy phép khai thác khoáng sản,...
|
4
|
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ quốc gia; hoạt
động xuất nhập khẩu khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật
|
Các Sở: TN&MT;
Xây dựng; Công Thương; UBND cấp huyện
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, Kế hoạch kiểm tra, giám sát, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo quy định...
|
5
|
Thực hiện nghiêm túc công tác thẩm định trước và
sau Thiết kế cơ sở, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, đảm bảo đúng
quy định, đúng thẩm quyền, đúng thời gian; phù hợp với quy hoạch liên quan
|
Sở Xây dựng; Sở
Công Thương, Sở TN&MT
|
Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản; Quyết định
Giấy phép khai thác khoáng sản,...
|
6
|
Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của chính
quyền địa phương và người dân nơi khai thác khoáng sản.
|
UBND cấp huyện
|
Sở TN&MT và cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, Kế hoạch kiểm tra, giám sát, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo quy định
...
|
7
|
Phối hợp, tham mưu UBND tỉnh trong tổ chức triển
khai thực hiện và quản lý Quy hoạch các loại khoáng sản quốc gia (Quyết định
số 886/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 và so 1626/QĐ-TTg ngày 15/12/2023 của Thủ tướng
Chính phủ
|
Các Sở: TN&MT,
Công Thương, Xây dựng; UBND cấp huyện
|
Các đơn vị khai
thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo,
triển khai, hướng dẫn,..
|
IV
|
Tăng cường, khuyến
khích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều tra cơ bản
địa chất, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
|
1
|
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ
tiên tiến, hiện đại để khai thác, chế biến khoáng sản có điều kiện địa chất -
mỏ phức tạp, hàm lượng thấp, hạ tầng kỹ thuật thấp kém đảm bảo theo quy định
Luật Đầu tư, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ và các
văn bản pháp luật có liên quan
|
Các Sở: KH&CN;
KH&ĐT; Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thực hiện khi có
yêu cầu
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành,...
|
2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thăm dò, khai
thác, chế biến tiếp cận một cách có hiệu quả cơ sở dữ liệu thông tin sáng chế
phục vụ nhu cầu sản xuất và đổi mới công nghệ theo quy định của pháp luật
|
Sở KH&CN
|
Các Sở: Giao thông
vận tải, Xây dựng, Công Thương, TN&MT; Công an tỉnh và cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, hướng dẫn, ...
|
3
|
Có chính sách đào đạo, bồi dưỡng, thu hút công nhân
kỹ thuật có trình độ cao về công tác tại địa phương; ưu tiên đào tạo và sử dụng
lao động là người địa phương.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, hướng dẫn,...
|
4
|
Nghiên cứu, tham mưu việc chuyển đổi công nghệ,
thiết bị các cơ sở khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng quy mô nhỏ đổi
mới công nghệ trong khai thác khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng
quy mô nhỏ nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm; tiết kiệm năng lượng;
bảo đảm an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trước năm 2030
|
Sở KH&CN; Sở
Xây dựng
|
Sở TN&MT và cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Trước năm 2030
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, hướng dẫn,...
|
5
|
Phối hợp với các đơn vị khai thác khoáng sản đăng
ký, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện Chương trình
KH&CN trọng điểm cấp Quốc gia phục vụ đổi mới, hiện đại hoá công nghệ
khai thác và chế biến khoáng sản trước năm 2030
|
Các Sở: KH&CN,
Công Thương, Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan và các đơn vị khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, hướng dẫn,...
|
6
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản; phối
hợp với các đơn vị liên quan triển khai hoàn thành và khai thác hiệu quả cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài nguyên địa chất, khoáng sản
|
Sở TN&MT
|
Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản triển
khai, hướng dẫn,...
|
V
|
Đối với nhóm nhiệm vụ,
giải pháp: Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực tài nguyên môi trường có năng lực,
phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; trách nhiệm vai trò
tham mưu quản lý và các giải pháp khác
|
1
|
Nâng cao chất lượng lập, thẩm định hồ sơ pháp lý
về bảo vệ môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường),
khuyến khích cộng đồng giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, hướng dẫn,...
|
2
|
Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư thực hiện
nghiêm việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ khoáng sản sau
khi kết thúc hoạt động khai thác.
|
Sở TN&MT
|
UBND cấp huyện và
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, hướng dẫn,...
|
3
|
Quyết liệt chỉ đạo thực hiện việc lắp đặt thiết bị
quan trắc tự động và kết nối dữ liệu giám sát theo quy định đối với các dự án
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, kế hoạch, hướng dẫn ...
|
4
|
Quyết liệt chỉ đạo các tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác khoáng sản thực hiện việc lắp đặt trạm cân, camera giám sát tại
các mỏ khoáng sản theo quy định.
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, ban ngành;
UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2024 - 2025
|
Văn bản chỉ đạo,
điều hành, kế hoạch, hướng dẫn ...
|
5
|
Kết nối dữ liệu trạm cân, camera giám sát tại các
mỏ khoáng sản đến cơ quan quản lý cấp tỉnh và chính quyền cấp huyện để theo
dõi, giám sát, quản lý số liệu về khoáng sản.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các sở, ban ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2024 - 2025
|
Cơ sở dữ liệu theo
dõi, quản lý,...
|