Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu 70/KH-UBND
Ngày ban hành 24/05/2016
Ngày có hiệu lực 24/05/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Lê Văn Trúc
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/KH-UBND

Phú Yên, ngày 24 tháng 5 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

Thực hiện Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020”; Văn bản số 1395/BNN-TY ngày 25/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc bố trí kinh phí và tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng (LMLM) giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. TỔNG QUAN VỀ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG

1. Bệnh lở mồm long móng

Bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm của động vật móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn, dê, hươu, nai,... Bệnh do vi rút thuộc họ Picornaviridae gây ra, có khả năng lây lan nhanh, ở phạm vi rộng, không chỉ do tiếp xúc giữa động vật khỏe với động vật mắc bệnh mà còn qua nhiều đường khác nhau, kể cả qua không khí. Vì vậy, bệnh thường phát thành dịch và gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi, ảnh hưởng đến kinh tế xã hội, môi trường.

2. Nguồn bệnh và đường lây lan

a) Nguồn bệnh

Trong tự nhiên, vi rút LMLM có thể tồn tại ở các loài gia súc mẫn cảm (như trâu, bò, lợn, dê, cừu,…), các loài động vật hoang dã (voi, lạc đà, hươu, nai, lợn rừng, bò rừng, sơn dương, nhiều loại gậm nhấm và loài nhai lại hoang dã).

Tại các ổ dịch, gia súc khỏi bệnh lâm sàng nhưng vẫn có thể mang vi rút LMLM hoặc tại các ổ dịch chưa được xử lý, vệ sinh tiêu độc khử trùng, vi rút vẫn có thể tồn tại ở các chất chứa, chất thải từ gia súc, ở các dụng cụ chăn nuôi hoặc ở các loài vật chủ trung gian truyền bệnh.

b) Đường lây lan

Vi rút gây bệnh LMLM có thể lây truyền trực tiếp giữa con mắc bệnh và con khoẻ khi nhốt chung hoặc chăn thả chung trên đồng cỏ. Vi rút từ nước bọt, dịch mụn nước, các chất bài xuất, bài tiết của con vật mắc bệnh xâm nhập vào con khỏe. Bệnh cũng có thể truyền lây gián tiếp thông qua thức ăn, nước uống, máng ăn, máng uống, nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi, tay chân, quần áo người chăn nuôi bị nhiễm vi rút.

Chó, mèo, gà, chim muông, hoang thú, côn trùng không mắc bệnh nhưng có thể truyền bệnh theo con đường cơ học từ nơi này đến nơi khác. Những con vật đã khỏi bệnh nhưng vẫn mang vi rút trong móng chân, máu, nước tiểu là nguồn gốc gây ra các ổ dịch mới. Gió cũng là một yếu tố quan trọng trong việc làm lây lan bệnh qua không khí.

Loài nhiễm bệnh có thể có những ảnh hưởng đáng kể đến sự lây lan. Ví dụ một con lợn có khả năng bài tiết ra môi trường 400 triệu đơn vị lây nhiễm vi rút trong một ngày. Loài nhai lại bài tiết 120.000 đơn vị lây nhiễm trong mootjngayf.

Một đặc điểm quan trọng là vi rút LMLM thường được bài xuất ra ngoài trước khi con vật có biểu hiện bệnh. Phòng thí nghiệm tham chiếu quốc tế Pirbright đã chứng minh với type O, lợn bài xuất vi rút trước khi có dấu hiệu lâm sàng đầu tiên là 10 ngày, bò và cừu là 05 ngày, trung bình là 2,5 ngày.

3. Tình hình dịch bệnh tại Phú Yên

3.1. Tình hình dịch bệnh:

Bệnh LMLM xuất hiện lần đầu tiên ở Phú Yên vào năm 1995, từ đó đến nay năm nào cũng tái phát từ ổ dịch cũ. Có năm tạm lắng xuống chỉ có vài ổ dịch nhỏ, với vài chục con gia súc mắc bệnh, có năm tái phát rầm rộ ở khắp các huyện, thành phố trong tỉnh. Đặc biệt sáu tháng đầu năm 2006 bệnh tái phát 9/9 huyện, thị xã, thành phố. Số lượng gia súc mắc bệnh khoảng 10.000 con bò, 602 con heo, gây chết 537 con bê và 174 lợn con.

- Năm 2009 bệnh xảy ra tại hai xã huyện Sông Hinh với 1.588 con/379 hộ mắc bệnh.

- Năm 2010 bệnh xảy ra tại 08 xã thuộc ba huyện Sông Hinh, Đồng Xuân và thành phố Tuy Hòa với 155 con/48 hộ mắc bệnh.

- Năm 2011 bệnh xảy ra tại 18 xã thuộc bốn huyện Đồng Xuân, Phú Hòa, Sông Hinh, Tuy An, với 1.269 con/321 hộ mắc bệnh.

- Năm 2012 xảy ra tại 01 xã của huyện Đồng Xuân, 55 con/22 hộ mắc bệnh.

- Năm 2013 xảy ra tại 17 xã thuộc năm huyện Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân, Tuy An, Tây Hòa, với 1.190 con/403 hộ mắc bệnh.

- Năm 2014 xảy ra ổ dịch tại xã An Thạch, huyện Tuy An 08 con/hộ mắc bệnh.

- Năm 2015 xảy ra tại 05 xã thuộc hai huyện Đồng Xuân và Sơn Hòa với 117 con/51 hộ mắc bệnh.

3.2. Đặc điểm dịch tễ

a) Nguy cơ gia súc mắc bệnh

Nguy cơ có dịch LMLM của một số huyện miền núi cao hơn đồng bằng. Lý do các huyện giáp ranh với các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, tình trạng vận chuyển gia súc lưu thông qua lại chưa được kiểm soát; các huyện này có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, nhận thức về công tác phòng, chống dịch còn nhiều hạn chế, tiêm phòng thấp.

[...]