Kế hoạch 6903/KH-UBND năm 2019 ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2020

Số hiệu 6903/KH-UBND
Ngày ban hành 23/10/2019
Ngày có hiệu lực 23/10/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Phan Văn Đa
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6903/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 23 tháng 10 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2020

A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) NĂM 2019

1. Ứng dụng CNTT để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính

a) Cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ https://lamdong.gov.vn có trang tiếng Anh và tiếng Việt; có 60 trang thành viên của các sở, ban, ngành, địa phương; đã xây dựng chuyên mục công khai thủ tục hành chính (TTHC), công bố danh sách bộ TTHC, mức độ của từng dịch vụ công, các dịch vụ công được phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện khai thác, sử dụng.

b) Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh tích hợp hệ thống một cửa hiện đại và dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) của tỉnh. Toàn bộ TTHC của tỉnh được công khai thông tin và kết quả giải quyết tại địa chỉ http://motcua.lamdong.gov.vn.

2. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến

a) Hệ thống một cửa điện tử và DVCTT đã triển khai thống nhất đến 20/20 cơ quan cấp tỉnh, 12/12 UBND cấp huyện, 147/147 UBND cấp xã. Đã kết nối liên thông, tích hợp với Cổng thông tin điện tử Chính phủ (www.chinhphu.vn) tại chuyên trang “Công khai tiến độ giải quyết hồ sơ của địa phương” từ tháng 12/2015.

b) Đến tháng 9/2019 các đơn vị cấp tỉnh, huyện đã cung cấp 1.892 DVCTT (mức độ 1 và 2: 1.101 dịch vụ, mức độ 3: 524 dịch vụ, mức độ 4: 267 dịch vụ).

3. Ứng dụng CNTT tại Bộ phận một cửa tiếp nhận, giải quyết TTHC

a) 100% đơn vị cấp huyện, xã hoàn thành kiện toàn bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; đối với cấp tỉnh bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh (được thành lập theo Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh) gồm 20/20 sở, ban, ngành thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC tại Trung tâm Hành chính tỉnh.

b) Hệ thống một cửa điện tử và DVCTT được ứng dụng đồng bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên địa bàn tỉnh; hồ sơ được tiếp nhận, luân chuyển xử lý theo quy định tại Quyết định số 2616/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành khai thác hệ thống một cửa điện tử hiện đại và DVCTT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

4. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ

a) Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc được triển khai đến 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã; tất cả các hệ thống đã kết nối liên thông gửi nhận văn bản điện tử đảm bảo thông suốt theo trục kết nối liên thông của tỉnh, đã tích hợp sử dụng chứng thư số do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp.

b) Phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành tại UBND tỉnh đã kết nối, liên thông gửi, nhận văn bản điện tử với Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương qua Trục liên thông văn bản quốc gia theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Đến cuối tháng 8/2019, tổng số văn bản gửi, nhận qua trục liên thông giữa các cơ quan trong tỉnh là 185.057 văn bản; trong đó, gửi 50.624 văn bản, nhận 134.433 văn bản.

d) Việc gửi nhận văn bản điện tử trên trục liên thông văn bản quốc gia của tỉnh Lâm Đồng đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có tích hợp chữ ký số đạt 73%. Tính đến cuối tháng 8/2019 có 1.233/1.683 văn bản ký số gửi trên trục liên thông văn bản quốc gia.

đ) Đã triển khai Ipv6 cho các ứng dụng dùng chung của tỉnh Lâm Đồng như hệ thống thư điện tử công vụ, trang thông tin điện tử công vụ.

e) Triển khai 1.688 chứng thư số (855 chứng thư số của tổ chức, 833 chứng thư số cá nhân) tại các cơ quan nhà nước ở khối Đảng và chính quyền từ cấp tỉnh tới cấp xã. UBND tỉnh đã ban hành quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Triển khai hệ chống phòng chống thư rác, tường lửa, mã Captcha, sử dụng phương thức bảo mật SSL/TLS,... cho Cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử công vụ.

5. Kết quả triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

a) Triển khai các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia theo lộ trình của Chính phủ: về dân cư, bảo hiểm, đất đai, tài chính, quản lý thuế, kho bạc, hải quan,...

b) Các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành ngày càng được hoàn thiện về quy mô, phạm vi và số lượng mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Trên địa bàn tỉnh hiện có: 14 CSDL chuyên ngành đang xây dựng và 40 CSDL đang sử dụng.

6. Hạ tầng kỹ thuật

a) Hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước và xã hội: 100% cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) có máy tính làm việc; 100% cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh, UBND cấp huyện, xã có mạng nội bộ; 100% đơn vị cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trang thông tin điện tử. Hệ thống mạng nội bộ được duy trì ổn định, kết nối internet đảm bảo quản lý, điều hành qua môi trường mạng.

b) Hệ thống mạng CAMPUS Trung tâm hành chính tỉnh hình thành năm 2015 hoạt động liên tục 24/7, có trên 1.700 người dùng, 54 máy chủ tập trung, 02 đường truyền chuyên dụng, 37 đường kết nối internet FTTH của 54 đơn vị (18 đơn vị cấp sở, 36 đơn vị trực thuộc sở) tại Trung tâm hành chính tỉnh.

c) Hệ thống Cổng thông tin điện tử và thư điện tử công vụ hoạt động ổn định, an toàn, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của tất cả các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.

d) Mạng truyền số liệu chuyên dùng dành riêng cho các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh (do Tập đoàn VNPT quản lý) được cáp quang hóa đến 59 cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện, 147 điểm cấp xã. Mạng truyn dẫn cáp quang, mạng viễn thông nông thôn phát triển đến hầu hết các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Mạng di động phủ sóng 100% địa bàn tỉnh, dịch vụ điện thoại cố định và internet tốc độ cao phát triển đến tất cả các xã và đã thay thế hệ thống cáp đồng.

đ) Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến sử dụng đường truyền cáp quang được lắp đặt tại 33 điểm cầu trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo về kỹ thuật cho tất cả các cuộc hp của Tỉnh ủy, UBND tỉnh với các đơn vị trong tỉnh.

[...]