ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 650/KH-UBND
|
An Giang, ngày
15 tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2019 – 2021”
Thực hiện Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày
26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 – 2021”
(sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án giai đoạn 2019 – 2021 như sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
- Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu xây
dựng Chính phủ điện tử nhằm tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức,
nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu phát
triển của xã hội góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong ý thức tuân
thủ, chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
- Khai thác triệt để thế mạnh
của công nghệ thông tin, cải thiện điều kiện tiếp cận thông tin về pháp luật,
giúp người dân và xã hội sử dụng, khai thác một cách thuận lợi hệ thống thông
tin pháp luật được số hóa; kết nối chia sẻ thông tin trong phổ biến, giáo dục
pháp luật, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, thiết thực, kịp thời, thường xuyên,
có trọng tâm, trọng điểm.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Năm 2020, phấn đấu xây dựng,
hoàn chỉnh Cổng hoặc Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật để
cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin về pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; liên kết, chia sẻ với Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp
luật của Bộ Tư pháp.
b) Năm 2021, phấn đấu xây dựng,
hoàn thiện cơ sở dữ liệu phổ biến, giáo dục pháp luật, liên kết với Tủ sách
pháp luật điện tử quốc gia, các sản phẩm có nội dung số hóa, các phần mềm phổ
biến, giáo dục pháp luật; gia tăng sự tương tác, trao đổi, chia sẻ thông tin đa
chiều giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp qua hình thức đối thoại
trực tuyến, các hình thức phổ biến pháp luật phù hợp khác.
c) Huy động rộng rãi mạng viễn
thông, mạng xã hội tham gia phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây
dựng, hoàn chỉnh Cổng hoặc Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật
tỉnh An Giang; Quản lý, khai thác, vận hành Cổng/Trang thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật.
a) Nội dung hoạt động
- Xây dựng, hoàn chỉnh Cổng
hoặc Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật đã có; quản lý, khai
thác, vận hành Cổng hoặc Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật
thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Về vị trí: Thiết lập vị
trí thống nhất của Cổng hoặc Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật
ở giữa giao diện thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang; Đảm bảo hoạt động
liên tục, cập nhật, kết nối, chia sẻ thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật
trên môi trường mạng.
+ Về nội dung: Ngoài các
thông tin phải có theo quy định của pháp luật hiện hành, Cổng hoặc Trang thông
tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh phải bảo đảm các nội dung
thông tin thành phần sau đây:
Tài liệu giới thiệu các văn
bản pháp luật mới ban hành thuộc trách nhiệm của địa phương: Đăng tải toàn văn
bản; Tài liệu họp báo, thông cáo báo chí về văn bản pháp luật; Tài liệu giới
thiệu nội dung cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật; Tài liệu phổ biến, giới
thiệu, tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ công chức và cho Nhân dân; Các tài liệu
phổ biến, giới thiệu nội dung văn bản luật, pháp lệnh khác có liên quan đến
ngành, lĩnh vực quản lý; Tài liệu, đề cương giới thiệu các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hướng dẫn, chỉ đạo về công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực, địa bàn, đối tượng quản lý;
Hoạt động của Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Báo cáo viên pháp luật; Tuyên truyền viên
pháp luật;
Hỏi đáp hoặc tư vấn pháp luật
trực tuyến; Tích hợp chức năng chatbot trả lời tự động về các vấn đề pháp luật;
Đối thoại chính sách - pháp
luật;
Các tài liệu phổ biến, giáo
dục pháp luật trực tuyến hoặc các video tiểu phẩm, tình huống pháp luật hoặc
các hình thức khác được đăng tải thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương;
Số liệu thống kê phục vụ
công tác quản lý nhà nước, theo dõi, đôn đốc hoạt động về phổ biến, giáo dục
pháp luật (báo cáo kết quả hoạt động, kế hoạch, hướng dẫn chuyên môn, danh sách
Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật, hoạt động cụ thể...);
Tiếp nhận góp ý, phản hồi ý
kiến, kiến nghị của người dân về các nội dung thông tin trên Cổng/Trang thông
tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật.
Các nội dung khác phù hợp với
nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của từng Sở, Ban ngành, Đoàn thể
và địa phương.
+ Về kỹ thuật: Cổng hoặc
Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật đặt trong Cổng thông tin
điện tử tỉnh An Giang, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục; Thông tin về
pháp luật, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên ngành được cập
nhật chủ động, đầy đủ, kịp thời; Thực hiện chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu điện tử
phổ biến, giáo dục pháp luật và trao đổi, đồng bộ dữ liệu từ Cổng thông tin điện
tử phổ biến, giáo dục pháp luật của cả nước; Cấu trúc dữ liệu thông tin điện tử
phổ biến, giáo dục pháp luật của Cổng hoặc Trang thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật của tỉnh cần thống nhất với chuẩn cấu trúc dữ liệu thông tin
điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tư pháp.
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể
và UBND huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo, hướng dẫn, phân công cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm xây dựng, cập nhật tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật
chuyên ngành để đăng tải kịp thời trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật; Cập nhật, đăng tải thông tin, số liệu thống kê phục vụ công
tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật lên Cổng thông tin điện tử
phổ biến, giáo dục pháp luật để dùng chung trên toàn quốc theo Quy chế cập nhật,
quản lý, vận hành và truy cập cơ sở dữ liệu phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Khuyến khích các Sở, Ban
ngành, Đoàn thể và UBND huyện, thị xã, thành phố thiết lập, vận hành chuyên mục
phổ biến, giáo dục pháp luật trên Trang thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý
để thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên môi trường mạng theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Thời gian thực hiện:
Thực hiện vận hành, khai
thác và sử dụng trong năm 2020; tiếp tục cập nhật thông tin, duy trì hoạt động ổn
định, bền vững trong các năm tiếp theo.
c) Trách nhiệm thực hiện:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh thực hiện.
2. Xây
dựng các chương trình, sản phẩm, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật
để đăng tải trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Nội dung hoạt động: Xây dựng,
cập nhật các chương trình, sản phẩm, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp
luật phù hợp và đáp ứng nhu cầu của cán bộ và Nhân dân.
b) Sản phẩm: Các tài liệu, ấn
phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật; Đề cương giới thiệu văn bản pháp luật mới;
Sách, cẩm nang, tờ gấp, câu chuyện pháp luật; Tiểu phẩm pháp luật, video, các
bài giảng điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật; Các tài liệu, chương trình, sản
phẩm khác.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
d) Trách nhiệm thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện chủ động biên soạn tài
liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước để đăng tải và cập nhật theo quy định trên cơ sở hướng dẫn và các ấn phẩm
mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.
3. Xây dựng
Tủ sách pháp luật điện tử
Việc xây dựng Tủ sách pháp
luật điện tử được thực hiện theo Kế hoạch số 450/KH-UBND ngày 22/7/2019 của
UBND tỉnh về việc triển khai thi hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về xây
dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
4. Đa dạng
hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác trên mạng xã hội, các diễn
đàn trực tuyến, mạng viễn thông, sóng phát thanh, truyền hình, mạng lưới thông
tin cơ sở
a) Nội dung hoạt động
- Triển khai phổ biến, giáo
dục pháp luật qua ứng dụng mạng xã hội, công nghệ viễn thông, thông tin như
facebook, youtube, twitter và các mạng xã hội khác…; Thực hiện phổ biến, giáo dục
pháp luật thông qua các diễn đàn giao lưu trực tuyến về chính sách pháp luật;
Xây dựng phần mềm ứng dụng phổ biến, giáo dục pháp luật trên điện thoại (hỏi
đáp pháp luật, tin nhắn...) phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ, công
chức, viên chức và Nhân dân.
- Kết nối, tăng cường sự
tương tác với các tin, bài phổ biến, giáo dục pháp luật phát trên sóng truyền
thanh, truyền hình và mạng lưới thông tin cơ sở để cung cấp thông tin chính thống,
có bản quyền dịch vụ, kịp thời, linh hoạt và đa dạng.
- Thường xuyên tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến trên Cổng/Trang thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật nhằm thu hút người dân tìm hiểu và để công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật được thực hiện có hiệu lực, hiệu quả.
b) Sản phẩm: Các phần mềm ứng
dụng, các kênh phổ biến, giáo dục pháp luật trên facebook, youtube, twitter...,
tổng đài điện thoại, các chương trình tin nhắn miễn phí phục vụ việc tra cứu
thông tin pháp luật, kênh truyền hình pháp luật được xây dựng; các diễn đàn trực
tuyến được tổ chức nhằm kết nối, chia sẻ thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật
cho Nhân dân.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
d) Trách nhiệm thực hiện: Các
Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố.
5. Đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật
a) Nội dung hoạt động: Chuẩn
hóa nội dung chương trình, tài liệu; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội
ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là đội ngũ báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; Tăng cường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
bằng hình thức trực tuyến trên môi trường mạng.
b) Sản phẩm: Các chương
trình, tài liệu được xây dựng, sử dụng, các khóa bồi dưỡng, tập huấn được tổ chức.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
d) Trách nhiệm thực hiện: Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông để triển
khai thực hiện.
III. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải
pháp về nguồn nhân lực, tài chính
a) Rà soát, củng cố, kiện
toàn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động đội
ngũ chuyên gia công nghệ thông tin tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật. Khuyến
khích, huy động cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, các luật sư, luật gia,...
tham gia tư vấn, giải đáp pháp luật, trao đổi, thảo luận, bình luận, phổ biến,
giảng dạy pháp luật trực tuyến; xây dựng, vận hành hệ thống ứng dụng tư vấn
pháp luật trực tuyến theo phương thức xã hội hóa.
b) Sử dụng ngân sách nhà nước
cấp hằng năm trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, đề án có liên quan đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác để
thực hiện theo quy định.
2. Giải
pháp về kỹ thuật
Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
xây dựng nền tảng cơ sở dữ liệu lớn, ứng dụng hệ thống trả lời tự động trong tổ
chức, quản lý, khai thác; phát huy cơ sở dữ liệu phổ biến, giáo dục pháp luật;
tăng cường bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin trên môi trường mạng, ứng dụng
các công nghệ mới nhất với các phân hệ cụ thể, tích hợp mạng xã hội để tạo lập
kênh thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật chính thống trên toàn quốc.
Xây dựng Cổng hoặc Trang thông tin điện tử theo công nghệ hiện đại, thiết thực,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử; tích hợp các loại thông tin đa phương tiện,
các phần mềm, ứng dụng hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Giải
pháp về truyền thông
Tổ chức quán triệt, phổ biến,
truyền thông để nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, nội dung, yêu cầu phải
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật; xây dựng, củng cố và hình thành thói quen chủ động, tự giác học tập, tìm
hiểu pháp luật trên internet; giúp cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân
khai thác, sử dụng công nghệ thông tin để tiếp cận pháp luật.
4. Giải
pháp về thể chế
Tiếp tục rà soát, nghiên cứu
để hoàn thiện thể chế, chính sách về phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là
xác định rõ trách nhiệm cụ thể của các Sở, Ban ngành, Đoàn thể và địa phương
trong việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật từ việc dành nguồn lực xây dựng, thiết lập cơ sở hạ tầng
công nghệ đến việc duy trì vận hành có hiệu quả các Cổng hoặc Trang thông tin
điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật; thường xuyên hướng dẫn, theo dõi việc thực
hiện, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả; kịp thời khen
thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân tích cực thực hiện Đề án.
5. Giải
pháp khác
a) Tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp trong phổ biến, giáo dục pháp luật; đẩy mạnh hợp tác với
các doanh nghiệp, tổ chức, hiệp hội lĩnh vực công nghệ thông tin; tăng cường hợp
tác quốc tế, trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm các nước về ứng dụng công
nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật; hợp tác, giới thiệu giải
pháp công nghệ tiên tiến về công nghệ thông tin trong hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật.
b) Khảo sát, đánh giá hiệu
quả, tác động từ ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật
để có giải pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời; xây dựng, nhân rộng mô hình hay,
cách làm hiệu quả, đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin mới để đáp ứng
yêu cầu thực tiễn.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Đề án theo Kế hoạch này.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án theo từng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh, Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực
hiện Đề án.
- Hằng năm tham mưu UBND tỉnh
tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án; Tổng kết việc thực hiện Đề án và tổng
hợp báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Đề án.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Tư pháp
triển khai thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ
thông tin phục vụ việc duy trì, vận hành Cổng hoặc Trang thông tin điện tử phổ
biến, giáo dục pháp luật của Sở, Ban ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với Sở Tư pháp số
hóa, chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
4. Đài
Phát thanh – Truyền hình An Giang
Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Thông tin và Truyền thông phổ biến các tin, bài giáo dục pháp luật trên sóng
truyền thanh, truyền hình từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
5. Các
Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch
này và điều kiện thực tiễn chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật và bố trí kinh phí
thực hiện.
- Theo chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn được giao chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Kế hoạch.
- Hằng năm tổ chức đánh giá
kết quả triển khai thực hiện gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
6. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan
chức năng của địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
- Bố trí ngân sách hàng năm
để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; Báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Tư pháp.
7. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án do
ngân sách nhà nước cấp, trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, đề án có
liên quan đã được phê duyệt theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
8. Chế độ
thông tin, báo cáo
Các cơ quan, đơn vị được
giao tham mưu tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch báo cáo kết quả thực
hiện trong báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và
chuẩn tiếp cận pháp luật hằng năm (thời gian báo cáo theo hướng dẫn của Sở Tư
pháp), gửi về Sở Tư pháp tổng hợp hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh,
Bộ Tư pháp.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Tư pháp (qua Phòng Phổ biến,
giáo dục pháp luật, số điện thoại 0296.3.953.272) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Vụ PBGDPL (BTP);
- Cục Công tác phía Nam (BTP);
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|