Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu 69/KH-UBND
Ngày ban hành 19/05/2015
Ngày có hiệu lực 19/05/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Phạm Đình Cự
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/KH-UBND

Phú Yên, ngày 19 tháng 5 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên bộ: Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế của tỉnh như sau:

I. Mục đích, yêu cầu:

1. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế nhằm góp phần đổi mới và từng bước nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan, đơn vị; góp phần quan trọng đổi mới hệ thống hành chính trong thời gian tới.

2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải trên cơ sở rà soát, phân loại, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao động không xác định thời hạn trong cơ quan, đơn vị.

3. Tinh giản biên chế phải đảm bảo thực hiện theo đúng nguyên tắc và trình tự thực hiện tinh giản biên chế được qui định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên bộ: Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.

5. Công khai Đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện tinh giản biên chế.

6. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải nêu cao vai trò, trách nhiệm trong tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế. Kết quả việc tinh giản biên chế gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.

II. Nội dung:

1. Phạm vi, đối tượng tinh giản biên chế:

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên bộ: Bộ Nội vụ- Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ

2. Nội dung thực hiện

Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức Hội được giao biên chế, Các công ty Nhà nước (gọi chung là đơn vị) triển khai thực hiện một số nội dung sau:

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế qui định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính Phủ, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên bộ: Bộ Nội vụ- Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.

2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ để định rõ những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp quản lý cho cấp dưới, địa phương hoặc giao cho tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.

3. Sắp xếp lại các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi biên chế được giao nhiều việc, gắn với việc cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính.

4. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức theo các nội dung sau:

- Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức gắn với đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khỏe của từng người;

- Lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất để giữ lại làm việc ổn định, lâu dài;

- Xác định và lập danh sách số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong diện tinh giản biên chế. Có kế hoạch tinh giản biên chế theo từng kỳ/năm (6 tháng một lần).

5. Xây dựng Đề án tinh giản biên chế gửi về Sở Nội vụ trước ngày 01/8/2015, để Sở phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp có thay đổi nội dung Đề án sắp xếp tổ chức và tinh giản biên chế đã được phê duyệt, thì đơn vị phải có văn bản giải trình, thuyết minh cụ thể để UBND tỉnh xem xét, phê duyệt thay đổi, bổ sung.

6. Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 6 tháng/lần/ năm: Trên cơ sở Đề án được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, các đơn vị lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt theo quy định. Các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nội vụ để thẩm định, giải quyết mỗi năm 02 đợt :

- 06 tháng đầu năm: gửi trước ngày 01/10 của năm trước liền kề;

- 06 tháng cuối năm: gửi trước ngày 01/4 hàng năm.

Sau thời gian trên, nếu đơn vị, địa phương nào gửi danh sách tinh giản biên chế không đúng thời gian quy định thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của nhà nước.

7. Thanh toán chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp cho đối tượng tinh giản biên chế: Sở Tài chính tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế, tổng hợp quyết toán kinh phí với Bộ Tài chính khi kết thúc đợt chi trả. Thời gian thực hiện: trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ Tài chính.

[...]