ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 02
tháng 06 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TỪ NĂM 2015 - 2021
Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế (Nghị định 108/2014/NĐ-CP) và Thông tư liên tịch
số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV-BTC); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản
biên chế từ năm 2015 đến hết năm 2021 như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập nhỏ gọn, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và tiến trình cải cách nền
hành chính nhà nước.
Bố trí đúng người, đúng việc theo vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và
tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực; từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức viên chức, đáp ứng yêu cầu cải cách chế độ công vụ,
công chức.
2. Yêu cầu
Đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy
vai trò giám sát của các tổ chức chính trị xã hội trong quá trình thực hiện
tinh giản biên chế.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
Quá trình thực hiện phải công khai,
dân chủ công bằng không làm ảnh hưởng đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công
chức, viên chức.
Đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ
chính sách. Không áp dụng chính sách tinh giản biên chế đối với những người vì
lý do cá nhân hoặc không thuộc đối tượng tinh giản biên chế xin được vận dụng
chính sách tinh giản biên chế.
Việc chi trả chế độ chính sách cho
các đối tượng tinh giảm biên chế phải kịp thời, đầy đủ và đúng quy định.
Đến năm 2021, mỗi đơn vị phải giảm được
ít nhất 10% biên chế (tính theo số biên chế đã giao cho các đơn vị trong năm
2015).
II. ĐỐI TƯỢNG PHẠM
VI ÁP DỤNG VÀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Đối tượng áp dụng và các trường
hợp tinh giản biên chế là những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc tỉnh quản lý, bao gồm:
- Cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp
xã.
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ.
- Chủ tịch Công ty, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng, Kiểm soát viên trong các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
UBND tỉnh hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội của tỉnh làm chủ
sở hữu (không bao gồm các đối tượng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).
- Cán bộ, công chức được cử làm đại
diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước.
- Người làm việc trong biên chế được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.
2. Chưa áp dụng tinh giảm biên chế
đối với những trường hợp
- Đang trong thời gian ốm đau có xác
nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Đang trong thời gian mang thai, nghỉ
thai sản và đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
- Đang trong thời gian xem xét kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Chính sách tinh giảm biên chế
3.1. Chính sách về hưu trước tuổi.
3.2. Chính sách đối với những người
thuộc đối tượng tinh giảm biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không
hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
3.3. Chính sách đối với những người
thôi việc, gồm:
- Chính sách thôi việc ngay.
- Chính sách thôi việc sau khi đi học
nghề.
3.4. Chính sách đối với những người
thôi giữ các chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ
cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp lại tổ chức.
4. Phương pháp tính toán các chính
sách và nguồn kinh phí: Thực hiện theo hướng dẫn tại
chương II, III của Thông tư số 01/2015/TTLT-BNV-BTC.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, tổ chức Hội được giao biên chế, Công ty Nhà nước
làm chủ sở hữu (gọi chung là đơn vị)
1.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC và Kế
hoạch của UBND tỉnh về chính sách tinh giản biên chế đến cán bộ, công chức,
viên chức, lao động thuộc quyền quản lý.
1.2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ để
xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, nhiệm vụ trùng lắp cần
chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; nhiệm vụ cần phân cấp quản lý cho cấp dưới,
địa phương hoặc giao cho tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.
1.3. Sắp xếp lại các tổ chức, đơn vị
trực thuộc theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi biên chế được
giao nhiều việc, gắn với việc cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành
chính.
Đối với các trường tiểu học, trung học
cơ sở có dưới 12 lớp học, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn lập đề án sáp nhập, hợp nhất, sắp xếp cán bộ, giáo viên để đảm bảo
chất lượng giáo dục trên địa bàn.
1.4. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên
chức, lao động
- Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp
vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm.
- Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức gắn với đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm
chất đạo đức, sức khỏe của từng người.
- Lựa chọn những cán bộ, công chức,
viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất để giữ lại làm việc ổn định, lâu
dài.
- Xác định và lập danh sách số cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng cần tinh giản biên chế để xây dựng kế
hoạch tinh giản biên chế theo quy định.
1.5. Xây dựng Đề án tinh giản biên chế
từng năm gửi Sở Nội vụ trước ngày 01 tháng 4 hàng năm để thẩm định, trình UBND
tỉnh phê duyệt.
Trường hợp có thay đổi Đề án đã được
phê duyệt, thì đơn vị phải có văn bản giải trình, thuyết minh cụ thể gửi Sở Nội
vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1.6. Lập danh sách và dự toán số tiền
trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế (thực hiện đồng thời với việc thực
hiện nhiệm vụ tại mục 1.5 nêu trên) gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm định, cụ
thể:
a) Danh sách đối tượng tinh giản biên
chế gồm:
Biểu số 1a, 1b, 1c, 1d, biểu số 2 ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của
liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
b) Hồ sơ của đối tượng tinh giảm biên
chế, bao gồm:
- Bản photo sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH
để làm căn cứ xác định thời gian được hưởng trợ cấp.
- Bản photo quyết định lương của 5
năm cuối trước khi tinh giảm biên chế.
- Phiếu đánh giá cán bộ, công chức (đối
với các đối tượng không hoàn thành nhiệm vụ được giao) trong 2 năm liền kề trước
khi tinh giản biên chế.
- Bản photo văn bằng nếu thuộc đối tượng
chưa đạt trình độ đào tạo theo chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
- Các giấy tờ khác có liên quan (nếu
có).
c) Thời gian nộp hồ sơ, mỗi năm 02 đợt:
- Đợt 06 tháng đầu năm: Nộp trước
ngày 01/10 của năm trước liền kề;
- Đợt 06 tháng cuối năm: Nộp trước
ngày 01/4 hàng năm.
Riêng năm 2015 Đề án tinh giản biên
chế và danh sách tinh giản biên chế nộp trước ngày 30/6/2015.
1.7. Thanh toán chế độ, chính sách
cho đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp
cho đối tượng tinh giản biên chế trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kinh phí.
1.8. Định kỳ vào ngày 15/11 hàng năm
tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của đơn vị
mình theo biểu số 3, biểu số 4 kèm theo Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BTC-BNV
gửi Sở Nội vụ để tổng hợp giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ
2.1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo đúng quy định tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC và Kế hoạch của UBND
tỉnh về chính sách tinh giản biên chế.
2.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính
- Thẩm định Đề án tinh giản biên chế;
phương án, danh sách các đối tượng tinh giản biên chế, dự toán kinh phí thực hiện
tinh giản biên chế của các đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Lập danh sách và dự toán kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính theo quy định.
2.3. Thông báo danh sách đối tượng và
kinh phí tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến các đơn vị.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện
nhiệm vụ tại mục 2.2 nêu trên.
- Cấp phát kinh phí cho các cơ quan,
đơn vị để thực hiện tinh giản biên chế theo phương án đã được duyệt.
- Hướng dẫn việc quyết toán kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị.
- Tổng hợp báo cáo quyết toán kinh
phí thực hiện tinh giản biên chế với Trung ương theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Căn cứ vào hướng dẫn của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố tổ chức tiếp nhận hồ
sơ của đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
in tờ rời sổ bảo hiểm xã hội; tính thời gian công tác đến thời điểm thực hiện
Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
5. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Hướng dẫn, đôn đốc, thẩm định trình
phê duyệt Đề án tinh giản biên chế và tổng hợp đối tượng tinh giản biên chế của
các cơ quan Đảng, Đoàn thể trong tỉnh.
6. Liên đoàn lao động tỉnh
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế
độ chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đúng đối tượng và đúng với các quy định của nhà nước.
Chính sách tinh giản biên chế là một
chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ
máy nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; do vậy,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố phải trực tiếp chỉ đạo
thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu của việc tinh giản
biên chế; đồng thời đảm bảo công khai, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chế độ
chính sách. Cơ quan, đơn vị nào giải quyết sai đối tượng, sai chế độ chính sách
tinh giản biên chế thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc các đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ và Sở Tài
chính) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Các Công ty TNHHMTV của tỉnh;
- CPVPUBND tỉnh;
- Website của tỉnh và VPUBND tỉnh;
- Lưu VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Hồng Phong
|