Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2024 thực hiện hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 68/KH-UBND
Ngày ban hành 22/02/2024
Ngày có hiệu lực 22/02/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Mạnh Quyền
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/KH-UBND

Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021-2030

Thực hiện chỉ đạo của Bộ Trưởng, Chủ nhiệm UBDT tại hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện công tác dân tộc và chính sách dân tộc trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kết luận của Thường trực Thành uỷ tại Thông báo số 1323-TB/TU ngày 06/9/2023; Chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng UBND Thành phố tại văn bản số 495-CV/BCSĐ ngày 19/9/2023 về việc thực hiện hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030; căn cứ Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND Thành phố thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030.

Uỷ ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu, nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành, cấp uỷ, chính quyền địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030.

Phấn đấu đến năm 2025 thành phố Hà Nội hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung của Chương trình giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết 88/QH14 của Quốc hội, Kế hoạch 253/KH-UBND của UBND Thành phố.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành Thành phố và UBND các huyện vùng dân tộc thiểu số: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Chương Mỹ, được giao nhiệm vụ chủ trì, tích cực chủ động, tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, rà soát các nhiệm vụ, chỉ tiêu của ngành, lĩnh vực, có giải pháp khắc phục hạn chế, bất cập đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nội dung, dự án được giao, phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Chương trình theo Kế hoạch đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả và đúng quy định.

Tập trung ưu tiên bố trí đủ nguồn lực để triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN được rà soát, điều chỉnh, cập nhật trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025.

II. CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ

Nghị quyết 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 đã đề ra 35 chỉ tiêu.

Căn cứ các chỉ tiêu của Quốc hội và thực tiễn Thủ đô, Kế hoạch 253/KH- UBND ngày 11/11/2021 của UBND Thành phố về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS, miền núi Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030 đã xác định 16 chỉ tiêu, có mức phấn đấu thực hiện cao hơn chỉ tiêu theo Nghị quyết của Quốc hội.

1. Thực hiện hoàn thành các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội

1.1. Duy trì kết quả 32 chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu đã hoàn thành theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội

(1). Nhóm chỉ tiêu: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hoá; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

(2). Nhóm chỉ tiêu: Hoàn thành căn bản công tác định canh, định cư, sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.

(3). Nhóm chỉ tiêu: Tỷ lệ học sinh mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; Người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.

(4). Nhóm chỉ tiêu: Tăng cường công tác y tế để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào DTTS&MN; Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.

(5). Chỉ tiêu: Xóa tình trạng nhà ở tạm, dột nát; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái; duy trì nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.

(6). Chỉ tiêu: Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào DTTS, hằng năm thu hút 3% lao động sang làm các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đến năm 2030 có 40% lao động người DTTS biết làm các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ

(7). Chỉ tiêu: 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS.

(8). Chỉ tiêu: Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hoá, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

(9). Chỉ tiêu: Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.

(10). Chỉ tiêu: Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS, nhất là các DTTS tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở từng địa phương.

(11). Chỉ tiêu: 70% số xã vùng đồng bào DTTS và MN đạt chuẩn nông thôn mới.

(12). Chỉ tiêu: Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS mỗi năm giảm trên 3%. Đến năm 2030 giảm hộ nghèo xuống dưới 10%. Cơ bản không còn các xã, thôn đặc biệt khó khăn.

[...]