ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
(DTTS&MN) giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Căn cứ
Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 18/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN (gọi tắt là Chương trình) năm 2024, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục cụ thể hóa kịp thời, đầy
đủ cơ chế, chính sách, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương, nhất là các cơ chế
đặc thù để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện tốt các nội dung
chính sách của Chương trình, đảm bảo giải ngân tối đa nguồn kinh phí được phân
bổ năm 2024 và nguồn kinh phí chuyển tiếp của các năm 2022, 2023 góp phần hoàn
thành mục tiêu, các chỉ tiêu về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Thực hiện nghiêm túc các văn bản
pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương về thực hiện Chương trình.
Phân công trách nhiệm cụ thể từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong từng nhiệm
vụ, nội dung thành phần của Chương trình. Chú trọng công tác phối hợp và kiểm
tra, giám sát, hướng dẫn và đôn đốc thực hiện để bảo đảm tiến độ; phát huy hiệu
quả nguồn lực cũng như công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong triển
khai thực hiện Chương trình.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
1.1. Cơ bản hoàn thành, cụ thể hóa
các cơ chế, chính sách, quy định và hướng dẫn để triển khai tổ chức thực hiện
Chương trình trên địa bàn tỉnh. 100% xã thuộc phạm vi Chương trình kiện toàn tổ
chức Ban Chỉ đạo, Ban dự án cấp xã, Ban phát triển cấp thôn bảo đảm đúng quy định
và hoạt động hiệu quả.
1.2. Hoàn thành một số chỉ
tiêu, nội dung chủ yếu:
- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 6-7%. Hỗ trợ xây dựng hoàn
thành cơ bản nhà ở theo đề án giai đoạn 2022 - 2025 đã được phê duyệt, dự kiến
766 nhà ở cho hộ nghèo đồng bào DTTS, hộ nghèo người kinh sống trong xã đặc biệt
khó khăn, (trong đó: huyện A Lưới: 725 nhà; huyện Nam Đông: 41 nhà); giải quyết
cơ bản tình trạng hộ gia đình thiếu nước sinh hoạt phân tán.
- Hỗ trợ xây dựng hơn 30 danh mục
công trình đầu tư mới như: đường giao thông; công trình nhà sinh hoạt cộng đồng;
nước sinh hoạt, trường học, kênh mương, đập thuỷ lợi, kè chống sạt lở, cầu dân
sinh và một số công trình thiết yếu khác. Hoàn thành 02 dự án quy hoạch, sắp xếp,
bố trí ổn định dân cư ở huyện Nam Đông (xã Thượng Long, xã Hương Hữu) và 02 dự
án làng văn hóa các DTTS ở 02 huyện A Lưới và Nam Đông và các dự án, công trình
đã được bố trí vốn kế hoạch năm 2022, 2023 mà chưa hoàn thành; triển khai đầu
tư Dự án quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư xã Quảng Nhâm, huyện A Lưới.
- Thu hút đầu tư phát triển sản
xuất nông nghiệp: Phấn đấu mỗi huyện miền núi (A Lưới, Nam Đông) có ít nhất 01
dự án liên kết phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; mỗi xã đặc biệt khó khăn
xây dựng ít nhất 01 mô hình khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp; phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện Dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý ở
huyện A Lưới.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cấp huyện; Ban Chỉ đạo, Ban quản lý xã; Ban Phát
triển cấp thôn; năng lực nghiên cứu, nắm bắt cơ chế, chính sách và tham mưu, tổ
chức triển khai thực hiện cho cán bộ Chương trình các cấp; năng lực cán bộ cộng
đồng trong tổ chức thực hiện chính sách, nhất là năng lực tổ chức thực hiện các
công trình, dự án theo cơ chế đặc thù.
- Phát huy vai trò cộng đồng
trong thực hiện Chương trình, vai trò người có uy tín trong đồng bào DTTS trong
tuyên truyền, vận động, tập hợp người dân tích cực tham gia thực hiện có hiệu
quả các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, an ninh
biên giới.
2. Nội dung và giải pháp
2.1. Dự án 1: Giải quyết
tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
Thực hiện rà soát, bình chọn hộ
hưởng lợi, thẩm định, phê duyệt danh sách hộ gia đình hỗ trợ các nội dung hỗ trợ
nhà ở, đất ở, đất sản xuất (chuyển đổi nghề), nước sinh hoạt (tập trung và phân
tán) và triển khai thực hiện chính sách theo quy định, cơ chế và hướng dẫn hiện
hành[1].
2.2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp
xếp, bố trí, ổn định dân cư
Tiếp tục hỗ trợ, thực hiện hoàn
thành các hạng mục thuộc 02 dự án quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư tại
xã Hương Hữu và xã Thượng Long (huyện Nam Đông) đã được phê duyệt và triển khai
thực hiện các chính sách để đưa các hộ gia đình vào sinh sống. Chỉ đạo, đôn đốc,
hướng dẫn việc lập, phê duyệt và triển khai thực hiện Dự án quy hoạch, sắp xếp,
bố trí, ổn định dân cư xã Quảng Nhâm, huyện A Lưới.
2.3. Dự án 3: Phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền
để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
Rà soát, phê duyệt hộ gia đình
hưởng lợi để triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông,
lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng, nâng cao thu nhập cho đồng bào DTTS
theo quy định, cơ chế, hướng dẫn hiện hành[2]. Căn cứ các cơ chế, quy định, hướng dẫn hiện
hành[3] để tập trung chỉ đạo,
hướng dẫn hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng; quan tâm thu hút doanh nghiệp để
bước đầu hình thành một số dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị;
rà soát để xác định nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ. Thực hiện
có hiệu quả các hoạt động thuộc nội dung khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp, thu
hút đầu tư, nhất là lĩnh vực phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp ở huyện A Lưới
và huyện Nam Đông, xây dựng và tiến hành các hoạt động hỗ trợ mô hình khởi sự
kinh doanh, khởi nghiệp ở các xã ĐBKK, ít nhất 01 mô hình/xã. Phê duyệt và lập
kế hoạch thực hiện Dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng dược liệu quý tại huyện
A Lưới.
2.4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ
tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN
Tiếp tục hoàn thành các danh mục
công trình đã phân bổ vốn trong năm 2023; triển khai đầu tư mới 14 danh mục
công trình đường giao thông; 04 danh mục công trình nhà sinh hoạt cộng đồng
(trong đó xây mới 01 công trình); 01 công trình hệ thống nước sinh hoạt; 05
danh mục công trình kênh mương, kè sạt lở; 05 công trình trường học; 01 cây cầu
và 01 danh mục công trình điện sinh hoạt tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn
trên địa bàn. Rà soát hạng mục công trình cơ sở hạ tầng để thực hiện việc duy
tu bảo dưỡng theo đúng quy định. Chỉ đạo tập trung tháo gỡ các vướng mắc và hướng
dẫn thực hiện cơ chế đặc thù để các địa phương triển khai việc giao cộng đồng tự
thực hiện công trình theo quy định, phân cấp[4].
2.5. Dự án 5: Phát triển
giáo dục và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Có kế hoạch chi tiết, cụ thể để
hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung: (i) Bồi dưỡng kiến thức
dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng 3, 4 theo quy định
tại Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến thức
dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025”; (ii) Bồi dưỡng
tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã trên
địa bàn vùng đồng DTTS; (iii) Đào tạo nghề, định hướng xuất khẩu lao động cho địa
bàn vùng đồng bào DTTS&MN; (iv) Tập huấn nâng cao năng lực cho cộng đồng và
cán bộ thực hiện Chương trình ở các cấp. Trình HĐND tỉnh ban hành quy định cụ
thể nội dung, mức hỗ trợ để khuyến khích đồng bào DTTS tham gia học xóa mù chữ.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thành cơ sở vật chất tại các trường THCS-DTNT huyện A
Lưới, Nam Đông.
2.6. Dự án 6: Bảo tồn, phát
huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch
Tổ chức triển khai, thực hiện nội
dung theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về thực hiện Dự án “bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn
với phát triển du lịch” thuộc Chương trình. Hoàn thành 02 dự án làng văn hóa
các DTTS ở 02 huyện A Lưới và Nam Đông.
2.7. Dự án 7: Chăm sóc sức
khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em
Triển khai, thực hiện có hiệu
quả một số nội dung theo hướng dẫn tại Quyết định số 2415/QĐ-BYT ngày 05/9/2022
của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn thực hiện dự án 7 chăm sóc sức khỏe nhân
dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em;
thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân;
vận động đồng bào thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình nhằm
góp phần hạ thấp tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống. Xây dựng mô hình thôn, xã không có người sinh con thứ
3; tăng cường cơ sở, vật chất, thiết bị y tế nhất là ở các trạm y tế xã; tiếp tục
phối hợp thực hiện kế hoạch giúp đỡ hộ nghèo; thực hiện tốt chế độ bảo hiểm y tế
đối với đồng bào DTTS, hộ nghèo.
2.8. Dự án 8: Thực hiện bình
đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
Lập kế hoạch và hướng dẫn, triển
khai thực hiện trong năm 2024 theo Hướng dẫn số 04/HD-ĐCT ngày 28/7/2022 của
Đoàn Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung; Hướng
dẫn số 03/HD-BTV ngày 10/10/2022 của Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thừa
Thiên Huế về hướng dẫn triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết
những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” trong Chương trình giai đoạn
2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
2.9. Dự án 9: Đầu tư phát
triển nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
- Lập kế hoạch và tổ chức triển
khai, thực hiện có hiệu quả nội dung về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống theo
Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc; Kế hoạch số
55/KH-BDT ngày 13/10/2022 của Ban Dân tộc về thực hiện Tiểu dự án 02, Dự án 9
và Tiểu dự án 01, Dự án 10 thuộc Chương trình giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ
năng tuyên truyền, vận động, lập kế hoạch; tổ chức hội thi, thiết kế sản phẩm
truyền thông; tổ chức tham qua, học tập kinh nghiệm, triển khai xây dựng, nhân
rộng các mô hình giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong đồng bào DTTS cho cán bộ xã, thôn và người có uy tín trên địa bàn.
2.10. Dự án 10: Truyền
thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS&MN; kiểm tra,
giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
Bám sát văn bản hướng dẫn và
quy định[5] để lập kế hoạch
cụ thể, chi tiết tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung: Tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền, vận động; tham quan học
tập kinh nghiệm nội, ngoại tỉnh cho người có uy tín, lực lượng cốt cán. Tổ chức
hội thi; hội nghị tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ xã, thôn
và hộ gia đình. Tổ chức hội nghị biểu dương, tôn vinh, vinh danh gương điển
hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS&MN. Thực hiện phóng sự và xây dựng
nội dung truyền thông, hỏi đáp pháp luật trên trang thông tin điện tử. Biên soạn,
cung cấp các tài liệu truyền thông (tờ gấp, bản tin...) về chính sách trợ giúp
pháp lý cho người dân tộc thiểu số; giới thiệu, tuyên truyền về mục tiêu, đối
tượng, nội dung trọng tâm của Chương trình thông qua các thiết chế thông tin ở
cơ sở.
- Triển khai: Xây dựng hệ thống
họp trực tuyến tại Ban Dân tộc tỉnh; Dự án hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản
phẩm trực tuyến vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2022-2025; Dự án hỗ trợ thiết
lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại
UBND cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát,
đánh giá chương trình hàng năm, giữa kỳ và giai đoạn theo Thông tư số
01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Uỷ ban Dân tộc và Kế hoạch số 372/KH-UBND
ngày 17/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức giám sát, đánh giá, thực hiện
Chương trình. Hoàn thành các thông tin chỉ số đầu vào của Chương trình. Tổ chức
giám sát việc thực hiện Chương trình ở cấp huyện, cấp xã.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn vốn kế hoạch Chương trình
năm 2024 là 281.593 triệu đồng (chưa bao gồm nguồn năm 2022, 2023 chuyển sang
năm 2024; các nguồn vốn tín dụng và nguồn hợp pháp khác). Trong đó:
Ngân sách Trung ương là 253.956
triệu đồng, bao gồm
- Vốn đầu tư phát triển[6]: 124.630 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 129.326 triệu
đồng;
Ngân sách tỉnh[7] là 27.637 triệu đồng.
Phân bổ nguồn vốn chi tiết theo
Nghị quyết số 106/NQ-HĐND ngày
07/12/2023 của Hội đồng nhân
dân tỉnh và các Quyết định kèm theo.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội
dung kế hoạch nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp
kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án để báo cáo kết quả định kỳ và đột xuất
với Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, tham mưu, hướng dẫn,
triển khai thực hiện Dự án 1; Dự án 2; tiểu dự án 1 của Dự án 4; tiểu dự án 2,
4 của Dự án 5; tiểu dự án 1, 2 của Dự án 9; tiểu dự án 1 (nội dung 1, 2), tiểu
dự án 2 (nội dung chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình), 3 thuộc Dự án 10 của Chương trình trên địa bàn tỉnh. Ban hành các kế hoạch
thực hiện những nội dung được giao chủ trì để thực hiện thống nhất trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Tổng hợp các kiến nghị về cơ
chế, giải pháp bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch; phối hợp tham mưu phân bổ nguồn
kinh phí Chương trình trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện đạt mục tiêu, chỉ tiêu
nhằm giảm nghèo theo kế hoạch đề ra.
- Chủ trì thực hiện công tác
giám sát, kiểm tra, đánh giá Chương trình theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu cụ thể hóa
các cơ chế, chính sách đặc thù sau khi được Quốc hội thông qua để triển khai thực
hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Giám sát, kiểm tra, tình hình
thực hiện các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù theo quy định hiện hành trong
quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp kế hoạch và nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và huy động vốn hợp pháp
khác thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, tham mưu, hướng dẫn
triển khai thực hiện các nội dung sử dụng nguồn vốn đầu tư, phát triển; phối hợp
với Ban Dân tộc rà soát tham mưu điều chỉnh các dự án, danh mục đầu tư (nếu có)
để báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Kiểm tra, hướng dẫn tổ chức
và hoạt động Ban Chỉ đạo/tổ giúp việc cấp huyện; Ban Chỉ đạo/Ban Dự án cấp xã
và Ban Phát triển cấp thôn.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách nhà nước, Sở Tài chính phối hợp với Ban Dân tộc, các cơ quan, đơn vị và địa
phương liên quan nhằm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
các hoạt động của kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành”.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu cụ thể hóa các cơ chế, chính sách đặc thù sau khi được Quốc hội
thông qua theo chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện Chương
trình trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn: Chủ trì, tham mưu, hướng dẫn, triển khai thực hiện tiểu dự
án 1 của Dự án 3; nội dung số 01, tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3. Hướng dẫn các địa
phương triển khai các quy định trong thực hiện cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thúc đẩy khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, thu hút đầu tư vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023 (thuộc tiểu dự án 2, Dự án 3). Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện các nội dung được phân công theo
Kế hoạch.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, tham mưu, lập kế hoạch để hướng dẫn, triển khai thực hiện Tiểu dự án 1, Dự
án 5. (Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú
và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS). Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh ban hành nghị quyết quy định cụ thể nội dung, mức hỗ trợ để khuyến khích đồng
bào DTTS tham gia học xóa mù chữ.
7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp lập kế hoạch tham mưu, hướng dẫn, triển khai
thực hiện tiểu dự án 3, Dự án 5 (phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết
việc làm cho người lao động vùng DTTS&MN).
8. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ
trì, tham mưu, lập kế hoạch để hướng dẫn, triển khai thực hiện Dự án 6 về bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển
du lịch.
9. Sở Y tế: Chủ trì,
tham mưu, lập kế hoạch để hướng dẫn triển khai thực hiện Dự án 7 về chăm sóc sức
khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, tham mưu, lập kế hoạch để hướng dẫn, triển khai thực hiện nội
dung “hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào DTTS&MN ứng dụng công nghệ
thông tin tại xã để phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh trật tự, tiểu dự
án 2, Dự án 10.
11. Sở Tư pháp: Chủ trì,
tham mưu, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung số 03 (Tăng cường, nâng cao
khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng
bào DTTS&MN) tiểu dự án 1, Dự án 10; Tiếp tục biên soạn, cung cấp các tài
liệu truyền thông (tờ gấp, bản tin...) và tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến
pháp luật nhằm nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật cho người dân tộc thiểu số;
giới thiệu, tuyên truyền về mục tiêu, đối tượng, nội dung trọng tâm của Chương
trình thông qua các thiết chế thông tin ở cơ sở”.
12. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Chủ trì, lập kế hoạch để hướng dẫn, triển khai thực hiện Dự án 8 về thực hiện
bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em.
13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Chủ trì, lập kế hoạch để hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung: “Hỗ trợ
xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào DTTS&MN” tiểu dự
án 2, Dự án 10. Phối hợp thực hiện có hiệu quả nội dung thúc đẩy khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN theo phân công của
cơ quan chủ trì nội dung này.
14. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh: Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện cho vay
theo Nghị định 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ đối với tín
dụng tín sách trên địa bàn tỉnh theo đúng mục tiêu Chương trình.
15. Sở Công thương; Hội Nông
dân; Đoàn Thanh niên phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan triển khai
thực hiện có hiệu quả nội dung thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu
hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN theo phân công của cơ quan chủ trì nội
dung này.
16. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Lập kế hoạch thực hiện các nội dung được giao nhiệm vụ và được cấp kinh phí
(kể cả nguồn kinh phí được cấp trong năm 2022, năm 2023 nhưng chưa thực hiện).
Phối hợp chặt chẽ với Ban Dân tộc và các đơn vị, địa phương liên quan trong quá
trình tổ chức thực hiện nội dung được phân công. Cung cấp thông tin các chỉ số
đầu vào của các nội dung được giao nhiệm vụ để phục vụ cho công tác giám sát,
đánh giá theo Thông tư 01 của Ủy ban Dân tộc.
17. Ủy ban nhân dân các huyện:
A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc và thị xã Hương Trà
- Lập kế hoạch thực hiện Chương
trình năm 2024 trên phạm vi của địa phương theo quy định. Chỉ đạo các xã: rà
soát kiện toàn Ban Chỉ đạo, Ban Dự án cấp xã/Ban phát triển thôn; lập kế hoạch
thực hiện Chương trình năm 2024 theo quy định, hướng
dẫn.
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình trên địa bàn, chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng
mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân
sách của địa phương và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện
Chương trình.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh: Phối hợp kiểm
tra, hướng dẫn, thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên,
các tầng lớp nhân dân, nhất là ở vùng đồng bào DTTS&MN; thực hiện tốt giám
sát, phản biện xã hội góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Căn cứ Kế hoạch này,
các sở, ngành, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ, kinh phí lập kế hoạch thực
hiện nội dung được phân công gửi về Ban Dân tộc tỉnh theo dõi, tổng hợp; báo
cáo kết quả thực hiện gửi Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo năm trước ngày
01/11/2024; thực hiện báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban Dân tộc và cơ quan thẩm quyền.
2. Ban Dân tộc tỉnh chịu
trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ngành
và uỷ ban nhân dân các huyện A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc và thị xã Hương Trà về
các nội dung của Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện năm 2024 trước
ngày 10/11/2024.
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện, các vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban
Dân tộc tổng hợp) để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP Điều phối Chương trình, UBDT (b/c);
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
[1] Cụ thể: Quyết định
04/2023/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số
08/2023/NQ-HĐND ngày 12/5/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định định mức hỗ
trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025 từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND ngày 13/02/2023 quy định định mức đất sản xuất thực
hiện Dự án 1 thuộc Chương trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;; Công văn số
490/BDT-CSDT ngày 8/9/2022 của Ban Dân tộc về quy trình rà soát đối tượng, quy
định đối tượng ưu tiên thực hiện dự án 1, dự án 2.
[2] Cụ thể: Các văn bản
cấp Trung ương: Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2022 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn về hướng dẫn một số hoạt động về lâm nghiệp thực hiện
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I, từ năm 2021 đến năm 2025;
[3] Cụ thể: Nghị quyết
số 26/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh
[4] Cụ thể: Quyết định
số 39/2022/QĐ-UBND ngày ngày 18/8/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Ban hành quy
định phân công, phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số
2536 /QĐ-UBND ngày 20/10/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Ban hành danh
mục loại dự án đầu tư xây dựng được áp dụng cơ chế đặc thù thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
[5] Cụ thể: Thông tư số
01/2022/TT-UBDT, ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc; Thông tư số 02/2022/TT-UBDT
ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc; Thông tư số 02/2023/TT-UBDT ngày 21/8/2023 về
sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của
Uỷ ban Dân tộc; Thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính; Quyết
định 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
330/QĐ-UBDT ngày 12/5/2023 của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt Đề án chuyển đổi
số và ứng dụng CNTT trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG phát triển
KTXH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025.
[6] Quyết định số 3111
/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
[7] Quyết định số 3111
/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)