Kế hoạch 6779/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 402/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 6779/KH-UBND
Ngày ban hành 03/08/2020
Ngày có hiệu lực 03/08/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Võ Văn Cảnh
Lĩnh vực Quyền dân sự,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6779/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 03 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 402/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỎA THUẬN TOÀN CẦU VỀ DI CƯ HỢP PHÁP, AN TOÀN VÀ TRẬT TỰ CỦA LIÊN HỢP QUỐC

1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện hiệu quả Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc và Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (Global Compact for Safe, Orderly and Regular Migration - Thỏa thuận GCM) trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý vấn đề di cư quốc tế trên địa bàn tỉnh thông qua cơ chế phối hợp của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở nhằm xây dựng môi trường di cư minh bạch, để tiếp cận, tôn trọng nhân phẩm của người di cư, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người di cư, đặc biệt là nhóm đối tượng phụ nữ, trẻ em.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch cần đảm bảo phù hợp với chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên, Chương trình mục tiêu quốc gia, Chiến lược quốc gia. Quyết định số 402/QĐ-TTg và Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đảm bảo sát với tình hình thực tiễn của tỉnh, lấy yếu tố con người làm trung tâm, trong đó lồng ghép yếu tố giới và phát triển bền vững.

- Bảo đảm cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị được thực hiện thường xuyên, hiệu quả; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, ngành, nâng cao vai trò của người đứng đầu và sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, địa phương trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

- Việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn triển khai Thỏa thuận GCM và các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến vấn đề di cư tự do cần được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đầy đủ đến các cấp, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tuyên truyền, phổ biến các thông tin về Thỏa thuận GCM, các vấn đề di cư quốc tế thuộc phạm vi trong và ngoài nước

- Tổ chức tuyên truyền, vận động, phổ biến, nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thực thi pháp luật liên quan đến di cư quốc tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức xã hội có liên quan, cộng đồng doanh nghiệp, người dân về Thỏa thuận GCM và các vấn đề di cư quốc tế như: quy định pháp luật của Việt Nam và Điều ước quốc tế về di cư; di cư hợp pháp, an toàn; di cư trái phép; rủi ro khi di cư trái phép; nguy cơ mua bán người; thông tin cơ bản về hoạt động đưa người đi làm việc ở nước ngoài; chính sách hỗ trợ liên quan...Công tác tuyên truyền phải có nội dung phù hợp với giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ dân trí, đặc điểm của từng địa phương, dễ tiếp cận, có trọng điểm và bằng các hình thức đa dạng, hình ảnh trực quan, sinh động.

- Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Đắk Lắk, Trang thông tin điện tử của Sở Ngoại vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) các thông tin về di cư (hướng dẫn, tư vấn, khuyến cáo, cảnh báo liên quan đến di cư quốc tế; thị trường lao động nước ngoài; chính sách cấp thị thực; quyền của người di cư...) đảm bảo tỉnh kịp thời, minh bạch, rõ ràng.

- Nâng cao năng lực cán bộ các cấp (nhất là cấp cơ sở), cán bộ tại vùng, khu vực biên giới, khu vực tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và cán bộ các ngành, đơn vị tham gia triển khai Thỏa thuận GCM nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý di cư, hỗ trợ và bảo vệ người di cư, đặc biệt là các nhóm đặc thù, phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số.

2. Thu thập thông tin, dữ liệu về di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài và người nước ngoài vào Việt Nam

- Tổ chức theo dõi, rà soát, cập nhật thông tin, dữ liệu về hoạt động di cư quốc tế trên địa bàn tỉnh nhằm theo dõi, nắm chắc tình hình công dân Việt Nam di cư ra nước ngoài và người nước ngoài tại địa phương. Trong đó, cần xác định rõ: mục đích di cư (lao động, học tập, kết hôn có yếu tố nước ngoài), hình thức di cư (di cư hợp pháp, di cư trái phép, mua bán người, lao động cưỡng bức...), đối tượng (người đồng bào dân tộc thiểu số, người không quốc tịch, người di cư trở về, người nước ngoài tại địa phương...), yếu tố di cư (di cư do hoàn cảnh khó khăn; di cư do thiếu hiểu biết, thông tin chính xác về di cư).

- Lồng ghép đánh giá các nội dung liên quan đến di cư trong đánh giá chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở để bổ sung điều tra về tình trạng di cư (nguyên nhân di cư, tỉ lệ người di cư trở về địa phương, ngày xuất cảnh, nhập cảnh gần nhất, quốc gia cư trú trong thời gian 5 năm trước khi diễn ra tổng điều tra dân số và nhà ở…)

- Phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về di cư và ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và hỗ trợ công dân Việt Nam ở nước ngoài bao gồm các thông tin cơ bản về công dân Việt Nam di cư ra nước ngoài với các mục đích khác nhau.

3. Xây dựng và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về vấn đề di cư quốc tế

- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến di cư quốc tế để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới nhằm đảm bảo phù hợp với thực tiễn, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc nảy sinh trong quá trình triển khai Thỏa thuận GCM.

- Ban hành các giải pháp, chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh và có tính đến yếu tố di cư, trong đó chú trọng các vấn đề về: chính sách giảm nghèo; thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và bền vững đi đối với giải quyết việc làm tại chỗ; xây dựng, rà soát, củng cố các chương trình, chính sách hỗ trợ tài chính, dạy nghề, chuyển đổi nghề nghiệp; cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, hỗ trợ người di cư trở về và tái hòa nhập, chăm sóc sức khỏe đảm bảo đáp ứng yếu tố giới và nhu cầu của đối tượng chính sách xã hội, nâng cao vị thế của phụ nữ và trẻ em gái.

4. Cập nhật, dự báo tình hình, chính sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ liên quan đến các vấn đề di cư

- Cập nhật các dự báo về tình hình và triển vọng thế giới, khu vực có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động di cư và người di cư (bất ổn chính trị, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, ô nhiễm xuyên biên giới...); các quy định, chính sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ về di cư quốc tế (thị thực, bảo hiểm, việc làm, cư trú, quốc tịch, hộ tịch, chính sách an sinh xã hội đối với người di cư và quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật sở tại... ) để các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan kịp thời nắm bắt thông tin và có biện pháp ứng phó, cảnh báo nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người di cư.

- Theo dõi tình hình công dân của tỉnh ở nước ngoài và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh để kiến nghị các giải pháp quản lý phù hợp, hiệu quả; đảm bảo điều kiện cho người nước ngoài hòa nhập, gắn kết với cộng đồng dân cư và có cơ hội công bằng về học tập, làm việc, phát triển. Qua đó, phát huy vai trò và đóng góp của người di cư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc thực hiện Thỏa thuận GCM

- Tăng cường nghiên cứu, đề xuất ký kết các thỏa thuận quốc tế cấp địa phương. Trong đó, thúc đẩy các thỏa thuận hợp tác lao động nhằm tăng số lượng lao động của địa phương đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; giảm tỷ lệ lao động bỏ trốn tại nước ngoài; giảm nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài; thu hút và kết nối với cộng đồng người Việt di cư ở nước ngoài...

- Thu hút, tranh thủ nguồn lực quốc tế trong quá trình triển khai Thỏa thuận GCM nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý di cư của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

[...]
3
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ