Kế hoạch 6768/KH-UBND năm 2023 về phát triển hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Bến Tre
Số hiệu | 6768/KH-UBND |
Ngày ban hành | 03/11/2023 |
Ngày có hiệu lực | 03/11/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Nguyễn Thị Bé Mười |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6768/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 03 tháng 11 năm 2023 |
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 4560/BYT-KCB ngày 20/7/2023 của Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch phát triển hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch phát triển hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích tự nhiên là 2.394,82 km2. Địa bàn nằm trên ba cù lao là cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh do phù sa của bốn nhánh sông Cửu Long bồi tụ nên. Giao thông đường thủy và đường bộ thuận lợi; cầu Rạch Miễu là cửa ngõ kết nối Bến Tre với Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; cầu Cổ Chiên là cửa ngõ kết nối Bến Tre với các tỉnh ven biển miền Tây Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh cuối tháng 6 năm 2023 khoảng 1.304.763 người. Bến Tre có 08 huyện, 01 thành phố với 157 xã, phường, thị trấn.
Sơ lược về hệ thống ngành y tế
Hiện tại, cơ cấu tổ chức bộ máy ngành y tế gồm: 06 tổ chức tham mưu thuộc Sở Y tế; 02 cơ quan; 06 Bệnh viện tuyến tỉnh; 04 Trung tâm tuyến tỉnh. Tuyến huyện: 09 Trung tâm y tế huyện, thành phố và 08 Phòng khám đa khoa khu vực. Tuyến xã, phường: 157 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
Toàn ngành y tế hiện có 4.885 công chức, viên chức và người lao động, trong đó: Trình độ sau đại học chiếm 10,36%; Đại học 39,63%; Cao đẳng 21,70%; Trung cấp 24,24% và Sơ cấp 3,52%. Trong tổng số 4.885 công chức, viên chức và người lao động có 1.035 Bác sĩ, 29 Y tế công cộng, 641 Y sĩ, 509 Dược sĩ, 1.372 Điều dưỡng, 329 Hộ sinh, 215 Kỹ thuật viên y, 6 Sinh học, 3 Hóa học, 143 Chuyên ngành Dân số, 603 Chuyên ngành khác.
1. Thực hiện chính sách pháp luật và phối hợp liên ngành
Trên cơ sở thực hiện Quyết định số 4039/QĐ-BYT ngày 06/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch quốc gia phát triển về Phục hồi chức năng (PHCN) giai đoạn 2014-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch số 4988/KH-UBND ngày 23/10/2018 Kế hoạch tăng cường chăm sóc sức khỏe và Phục hồi chức năng cho người khuyết tật đến năm 2020.
Phối hợp các ban ngành, đoàn thể triển khai thực hiện Kế hoạch số 4988/KH-UBND ngày 23/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Triển khai chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ)
- Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được triển khai tại 09/09 huyện, thành phố và 157/157 xã, phường, thị trấn, đạt 100%.
- Kết quả triển khai tuyên truyền, nâng cao nhận thức về PHCNDVCĐ, phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ, phối hợp liên ngành giữa các Sở, ngành trong việc triển khai công tác PHCNDVCĐ giai đoạn 2014 - 2020:
+ Hướng dẫn sớm, phát hiện sớm các dạng KT cho đối tượng là người dân, cộng tác viên, y tế ấp, ban ngành ấp,.. đã triển khai 122 lớp với 4.880 lượt học viên.
+ Hướng dẫn kỹ năng tập luyện, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, người nhà người khuyết tật: tổ chức 107 lớp với 4.280 lượt người tham dự.
+ Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách tuyến huyện, xã, phường, thị trấn: đã tổ chức 12 lớp với 480 lượt người.
3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật
3.1. Kết quả điều tra và khám sàng lọc phát hiện sớm người khuyết tật (NKT)
- Tổng số NKT đã điều tra phát hiện và quản lý năm 2020 là 59.050 tăng 1,22% so với năm 2014 (58.340 người), trong đó nhóm NKT có thể can thiệp phục hồi 10.800 người (chiếm 18,3% trong tổng số quản lý). Số người cần phục hồi tại viện chiếm 60,6%; Số người cần phục hồi tại cộng đồng chiếm 34,2%; Số người cần chăm sóc đặc biệt chiếm 5,1%.
- Tổng số NKT có tiến bộ sau tập luyện đến năm 2020: 3.700 người (chiếm 34,3%) tăng 4,2% so với năm 2014.
- Tổng số NKT hội nhập xã hội đến năm 2020: 1.350 người, trong đó số có thể lao động sản xuất 29,6%; Số tự sinh hoạt 59,2%; Trẻ em đi học 11,1%.
- Tổng số NKT tập luyện không kết quả: 200 người (chiếm 1,8%).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6768/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 03 tháng 11 năm 2023 |
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 4560/BYT-KCB ngày 20/7/2023 của Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch phát triển hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch phát triển hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích tự nhiên là 2.394,82 km2. Địa bàn nằm trên ba cù lao là cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh do phù sa của bốn nhánh sông Cửu Long bồi tụ nên. Giao thông đường thủy và đường bộ thuận lợi; cầu Rạch Miễu là cửa ngõ kết nối Bến Tre với Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; cầu Cổ Chiên là cửa ngõ kết nối Bến Tre với các tỉnh ven biển miền Tây Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh cuối tháng 6 năm 2023 khoảng 1.304.763 người. Bến Tre có 08 huyện, 01 thành phố với 157 xã, phường, thị trấn.
Sơ lược về hệ thống ngành y tế
Hiện tại, cơ cấu tổ chức bộ máy ngành y tế gồm: 06 tổ chức tham mưu thuộc Sở Y tế; 02 cơ quan; 06 Bệnh viện tuyến tỉnh; 04 Trung tâm tuyến tỉnh. Tuyến huyện: 09 Trung tâm y tế huyện, thành phố và 08 Phòng khám đa khoa khu vực. Tuyến xã, phường: 157 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
Toàn ngành y tế hiện có 4.885 công chức, viên chức và người lao động, trong đó: Trình độ sau đại học chiếm 10,36%; Đại học 39,63%; Cao đẳng 21,70%; Trung cấp 24,24% và Sơ cấp 3,52%. Trong tổng số 4.885 công chức, viên chức và người lao động có 1.035 Bác sĩ, 29 Y tế công cộng, 641 Y sĩ, 509 Dược sĩ, 1.372 Điều dưỡng, 329 Hộ sinh, 215 Kỹ thuật viên y, 6 Sinh học, 3 Hóa học, 143 Chuyên ngành Dân số, 603 Chuyên ngành khác.
1. Thực hiện chính sách pháp luật và phối hợp liên ngành
Trên cơ sở thực hiện Quyết định số 4039/QĐ-BYT ngày 06/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch quốc gia phát triển về Phục hồi chức năng (PHCN) giai đoạn 2014-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch số 4988/KH-UBND ngày 23/10/2018 Kế hoạch tăng cường chăm sóc sức khỏe và Phục hồi chức năng cho người khuyết tật đến năm 2020.
Phối hợp các ban ngành, đoàn thể triển khai thực hiện Kế hoạch số 4988/KH-UBND ngày 23/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Triển khai chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ)
- Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được triển khai tại 09/09 huyện, thành phố và 157/157 xã, phường, thị trấn, đạt 100%.
- Kết quả triển khai tuyên truyền, nâng cao nhận thức về PHCNDVCĐ, phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ, phối hợp liên ngành giữa các Sở, ngành trong việc triển khai công tác PHCNDVCĐ giai đoạn 2014 - 2020:
+ Hướng dẫn sớm, phát hiện sớm các dạng KT cho đối tượng là người dân, cộng tác viên, y tế ấp, ban ngành ấp,.. đã triển khai 122 lớp với 4.880 lượt học viên.
+ Hướng dẫn kỹ năng tập luyện, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, người nhà người khuyết tật: tổ chức 107 lớp với 4.280 lượt người tham dự.
+ Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách tuyến huyện, xã, phường, thị trấn: đã tổ chức 12 lớp với 480 lượt người.
3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật
3.1. Kết quả điều tra và khám sàng lọc phát hiện sớm người khuyết tật (NKT)
- Tổng số NKT đã điều tra phát hiện và quản lý năm 2020 là 59.050 tăng 1,22% so với năm 2014 (58.340 người), trong đó nhóm NKT có thể can thiệp phục hồi 10.800 người (chiếm 18,3% trong tổng số quản lý). Số người cần phục hồi tại viện chiếm 60,6%; Số người cần phục hồi tại cộng đồng chiếm 34,2%; Số người cần chăm sóc đặc biệt chiếm 5,1%.
- Tổng số NKT có tiến bộ sau tập luyện đến năm 2020: 3.700 người (chiếm 34,3%) tăng 4,2% so với năm 2014.
- Tổng số NKT hội nhập xã hội đến năm 2020: 1.350 người, trong đó số có thể lao động sản xuất 29,6%; Số tự sinh hoạt 59,2%; Trẻ em đi học 11,1%.
- Tổng số NKT tập luyện không kết quả: 200 người (chiếm 1,8%).
3.2. Kiện toàn phát triển mạng lưới phục hồi chức năng
Đã triển khai thực hiện và kiện toàn hệ thống mạng lưới PHCN từ tỉnh đến huyện, xã:
- Tuyến tỉnh: Hiện tại có 03 đơn vị cùng thực hiện chương trình PHCN: Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu; Bệnh viện Y học cổ truyền; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
- Tuyến huyện: 09/09 huyện/ thành phố.
- Tuyến xã: 157 Trạm Y tế/xã/phường/thị trấn quản lý chương trình PHCNDVCĐ.
3.3. Kết quả triển khai các kỹ thuật PHCN
STT |
Các DVKT PHCN đã thực hiện |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
1. |
Parafin |
45.966 |
43.450 |
32.802 |
17.807 |
13.288 |
20.970 |
25.246 |
2. |
Điện xung |
64.901 |
72.308 |
42.251 |
21.107 |
8.333 |
17.818 |
30.634 |
3. |
Hồng ngoại |
47263 |
41.520 |
37.852 |
18.916 |
9.434 |
14.175 |
14.641 |
4. |
Từ trường |
4.014 |
2.776 |
1.372 |
486 |
527 |
447 |
901 |
5. |
Sóng ngắn |
5.281 |
2.854 |
1.366 |
821 |
694 |
701 |
1.528 |
6. |
Siêu âm điều trị |
|
|
|
954 |
472 |
2.736 |
4.736 |
7. |
Oxy cao áp |
1.447 |
1.585 |
1.694 |
2.739 |
2.645 |
2.207 |
2.579 |
8. |
Vận động trị liệu |
21.651 |
24.247 |
23.370 |
16.352 |
26.958 |
31.792 |
41.129 |
9. |
Điều trị bằng laser công suất thấp |
42.411 |
43.163 |
38.912 |
23.432 |
13.764 |
18.910 |
22.162 |
10. |
Điều trị bằng máy kéo giãn cột sống |
7.675 |
6.809 |
5.430 |
8.674 |
6.962 |
6.034 |
4.687 |
11. |
Kỹ thuật xoa bóp vùng |
368 |
489 |
506 |
4.416 |
4.164 |
7.732 |
953 |
3.4. Triển khai các Đề án, kế hoạch về dự phòng, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật và quản lý PHCN tại y tế tuyến cơ sở; tập huấn nâng cao năng lực tại các tuyến; triển khai các quy định, chính sách, hướng dẫn chuyên môn
Triển khai phần mềm quản lý người khuyết tật theo Quyết định số 3815/QĐ-BYT ngày 24/8/2017 của Bộ Y tế về việc triển khai hệ thống thông tin Quản lý sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật trên 157/157 xã, phường, thị trấn.
Có triển khai kế hoạch về dự phòng, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật và quản lý PHCN trong phạm vi toàn tỉnh.
Hàng năm tổ chức mua, cấp phát dụng cụ tập vật lý trị liệu cho người khuyết tật như xe lăn, khung tập đi, ròng rọc kéo tay, xe đạp cải tiến, gậy 3 chân, gậy 4 chân, …
Kiểm tra, giám sát định kỳ hàng quí, 6 tháng và cuối năm.
3.5. Thực trạng về thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh, PHCN và chăm sóc sức khỏe người khuyết tật
STT |
Khám bệnh chữa bệnh |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
1 |
Ngoại trú |
|||||||
1.1 |
Di chứng tai biến mạch máu não |
1203 |
969 |
847 |
956 |
987 |
1289 |
632 |
1.2 |
Bại não |
129 |
128 |
101 |
118 |
173 |
280 |
202 |
2 |
Nội trú |
|||||||
2.1 |
Di chứng tai biến mạch máu não |
3004 |
1300 |
1217 |
1181 |
1298 |
1323 |
1750 |
2.2 |
Bại não |
135 |
117 |
328 |
443 |
507 |
596 |
462 |
3.6. Nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến
- Nghiên cứu khoa học: Số đề tài cấp cấp cơ sở đã nghiệm thu trong giai đoạn 2014-2020 về PHCN: 10 đề tài.
- Công tác chỉ đạo tuyến: Thường xuyên củng cố mạng lưới YHCT kết hợp PHCN tuyến cơ sở. Góp ý phát triển, điều chỉnh và nâng cao các phương pháp PHCN, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về PHCN trong khám bệnh, chữa bệnh. Củng cố nâng cao chất lượng điều trị, thu hút được người bệnh đến điều trị tại khoa PHCN trong các Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế tuyến các huyện, thành phố.
- Kiểm tra, giám sát các kỹ thuật đã chuyển giao, việc thực hiện các quy chế chuyên môn, kỹ thuật về PHCN.
- Chuyển giao các kỹ thuật thuật vật lý trị liệu - phục hồi chức năng cho các khoa YHCT huyện, thành phố, tỉnh.
4.1. Phát triển nguồn lực PHCN
Số cán bộ phụ trách hoạt động chương trình PHCNDVCĐ:
- Tuyến tỉnh: 03 (Sau Đại học: 01; Đại học: 02).
- Tuyến huyện: 09/09 huyện thành phố: Bác sĩ Y học cổ truyền: 03; Cử nhân Y tế công cộng: 01; Y sĩ: 03; Điều dưỡng: 01; Kỹ thuật viên vật lý trị liệu/PHCN: 01. Số cán bộ đã qua đào tạo/ tập huấn về PHCNDVCĐ: 09.
- Tuyến xã: 157/157 xã, phường, thị trấn (Bác sĩ Y học cổ truyền: 15; Bác sĩ đa khoa: 04; Y sĩ: 104; Y sĩ Y học cổ truyền: 05; Dược sĩ: 03; Điều dưỡng/Nữ hộ sinh: 26. Số cán bộ đã qua đào tạo/ tập huấn về PHCNDVCĐ: 99.
Nguồn nhân lực PHCN giai đoạn 2014-2020:
- Tổng số nhân lực năm 2020 là 74 người tăng gấp 3 lần năm 2014 (24 người). Trong đó, Bác sĩ Chuyên khoa 1 về Phục hồi chức năng: 2; Cử nhân vật lý trị liệu: 7; Kỹ thuật viên vật lý trị liệu: 10 và cán bộ y tế khác có chứng chỉ phục hồi chức năng: 55 người.
4.2. Kinh phí hoạt động (nghìn đồng)
Năm |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Kinh phí PHCNDVCĐ |
650.000 |
650.000 |
650.000 |
650.000 |
650.000 |
945.000 |
945.000 |
Kinh phí Khám chữa bệnh |
697.305 |
696.652 |
659.273 |
915.589 |
1.090.038 |
1.127.568 |
1.279.275 |
4.3. Kết quả đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, cung ứng thuốc, vật tư thiết yếu, ứng dụng công nghệ thông tin trong PHCN và chăm sóc người khuyết tật
Các đơn vị trong tỉnh đã trang bị các thiết bị Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng tiên tiến như máy sóng ngắn, siêu âm điều trị, laser công suất thấp, Oxy cao áp, …
Hàng năm tổ chức mua, cấp phát dụng cụ tập vật lý trị liệu cho người khuyết tật như xe lăn, khung tập đi, ròng rọc kéo tay, xe đạp cải tiến, gậy 3 chân, gậy 4 chân, ...
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU, MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2020
STT |
Mục tiêu/Chỉ tiêu |
Đến năm 2020 |
Đạt % |
Đánh giá: Đạt/ không đạt |
Ghi chú |
1 |
Mục tiêu 1: Củng cố và phát triển mạng lưới phục hồi chức năng toàn tỉnh |
|
|
|
|
2 |
Chỉ tiêu 1: Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có khoa PHCN |
100 |
70 |
Chưa đạt |
BVĐK Ba Tri chưa có khoa PHCN |
3 |
Chỉ tiêu 2: Các bệnh viện chuyên khoa thành lập khoa PHCN |
50 |
33 |
Chưa đạt |
BVTT và BV Lao chưa có khoa PHCN |
4 |
Chỉ tiêu 3: TTYT huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN) |
90 |
100 |
Đạt |
|
5 |
Chỉ tiêu 4: Trạm Y tế xã có phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN |
90 |
100 |
Đạt |
|
6 |
Mục tiêu 2: Tuyên truyền về phòng ngừa khuyết tật |
|
|
|
|
7 |
Chỉ tiêu 1: Tuyên truyền cho lãnh đạo các cấp và cộng đồng |
100 |
100 |
Đạt |
|
8 |
Chỉ tiêu 2: Số xã/phường/thị trấn của tỉnh có triển khai và duy trì chương trình PHCNDVCĐ |
100 |
100 |
Đạt |
|
9 |
Chỉ tiêu 3: Số trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật |
Có |
Có |
Đạt |
|
10 |
Chỉ tiêu 4: Người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với các dịch vụ PHCN |
Có |
Có |
Đạt |
Có trang bị dụng cụ trợ giúp người khuyết tật |
11 |
Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên ngành PHCN |
|
|
|
|
12 |
Chỉ tiêu 1: Trường Cao đẳng Bến Tre có đào tạo về PHCN và có bộ môn PHCN |
Có |
Chưa có |
Không đạt |
|
13 |
Chỉ tiêu 2: Phối hợp các Bệnh viện, Trường Đại học có chức năng đào tạo liên tục về PHCN |
Có |
Có |
Đạt |
|
1. Thuận lợi
- Được sự đồng thuận của quần chúng nhân dân, được gia đình và người khuyết tật tin tưởng nhiệt tình tham gia tập luyện cho người khuyết tật.
- Ban điều hành chương trình tỉnh đã được kiện toàn, bổ sung thêm thành viên mới; đã thành lập Ban giảng huấn và Đoàn khám xác định dạng khuyết tật, tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện các nội dung về PHCNDVCĐ đạt được kết quả tốt.
- Được sự quan tâm, hợp tác của Hội trợ giúp trẻ em Việt Nam của Nhật Bản dành cho người khuyết tật tại tỉnh Bến Tre.
2. Khó khăn
- Sự phối hợp thực hiện các nội dung của chương trình PHCNDVCĐ ở các ban ngành còn hạn chế.
- Cơ cấu nhân lực PHCN chưa phù hợp - đồng bộ; nhất là không chủ động được việc điều động nhân lực ở các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung hoạt động chương trình.
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm củng cố kiện toàn hệ thống phục hồi chức năng tại các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của đối tượng, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm thực hiện tốt Chỉ thị 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật và Quyết định số 569/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong công tác nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, PHCN cho NKT và Nhân dân.
- Đề ra các giải pháp thực hiện sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, đơn vị phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định.
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho người khuyết tật, người có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng có chất lượng, toàn diện, liên tục nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống để người khuyết tật được hòa nhập và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng lực của người khuyết tật góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Mục tiêu 1. Tăng cường phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng.
- Đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- 100% các huyện/ thành phố triển khai mô hình PHCNDVCĐ.
Mục tiêu 2. Duy trì, củng cố, kiện toàn và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở PHCN, đảm bảo trên 90% cơ sở PHCN (gồm: Khoa PHCN của Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện có điều trị nội trú) được duy trì, củng cố, kiện toàn và đầu tư phát triển.
Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật PHCN
- Phấn đấu trên 90% Bệnh viện YHCT, Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt mức chất lượng từ khá trở lên theo bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện.
- 100% Bệnh viện YHCT, Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt chỉ tiêu phát triển chuyên môn kỹ thuật, dụng cụ chỉnh hình PHCN theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mục tiêu 4. Phát triển nguồn nhân lực PHCN
Phấn đấu đạt tỷ lệ nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực PHCN tối thiểu 0,5 người/10.000 dân.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
- Công tác PHCN được phát triển tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập với sự đa dạng về phương pháp can thiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng toàn diện, liên tục, chất lượng.
- Đẩy mạnh hoạt động PHCNDVCĐ trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật trong tỉnh; tiếp tục triển khai và duy trì mô hình PHCNDVCĐ trong toàn tỉnh và được tích hợp nhiều dịch vụ khác ngoài cơ sở y tế công lập.
- Mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ thuật PHCN thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Đối tượng thực hiện
- Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện chuyên khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; Các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa PHCN tư nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng thụ hưởng: Người khuyết tật và các đối tượng có nhu cầu phục hồi chức năng trên địa bàn.
3. Phạm vi triển khai: Trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN
a) Tham gia góp ý, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN
- Tiếp tục rà soát nghiên cứu, góp ý sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về phục hồi chức năng cho người khuyết tật đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho người khuyết tật, người dân có nhu cầu được chăm sóc, phục hồi chức năng.
- Nghiên cứu góp ý xây dựng chính sách chi trả bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật sử dụng dụng cụ phục hồi chức năng, công nghệ trợ giúp, thiết bị, vật liệu phục hồi chức năng, trang thiết bị y tế đặc thù cá nhân và hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở phục hồi chức năng.
- Xây dựng cơ chế để Bệnh viện Y học cổ truyền trở thành Bệnh viện Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng để thực hiện tốt công tác PHCN cho NKT, người bệnh nghề nghiệp và các đối tượng khác có nhu cầu.
b) Lồng ghép các hoạt động PHCNDVCĐ với các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các chương trình, đề án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực; Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở PHCN.
2. Thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
a) Xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
c) Phát triển mạng lưới phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Tổ chức phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật là các đối tượng đặc biệt: người có công với cách mạng, nạn nhân chất độc da cam, dioxin, người cao tuổi, người tâm thần và trẻ tự kỷ.
a) Duy trì, củng cố, kiện toàn và phát triển bệnh viện y học cổ truyền hiện có, quan tâm đầu tư bệnh viện y học cổ truyền theo quy hoạch; phát triển các trung tâm, khoa phục hồi chức năng của các cơ sở y tế huyện, thành phố. Khuyến khích phát triển mạng lưới cơ sở phục hồi chức năng ngoài công lập.
b) Củng cố và phát triển Trạm y tế xã, phường, thị trấn đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
c) Phát triển chuyên môn kỹ thuật, tăng cường ứng dụng phương pháp mới, kỹ thuật mới, chuyên sâu và phối hợp điều trị, chuyển tuyến trong lĩnh vực phục hồi chức năng; thực hiện các chương trình, đề án, dự án về phục hồi chức năng, trong đó chú trọng phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật.
a) Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực về PHCN cho các bệnh viện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 46/2013/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các bác sĩ học tập nâng cao trình độ lên chuyên khoa cấp I, Thạc sỹ PHCN…
b) Liên kết đào tạo nguồn nhân lực chuyên khoa phục hồi chức năng cho các bệnh viện, Trung tâm y tế các huyện, thành phố; tăng cường đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức, kỹ năng về phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế phục hồi chức năng phù hợp với chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm.
5. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý sức khỏe người khuyết tật
Cập nhật và hoàn thiện bộ công cụ thu thập thông tin, quản lý sức khỏe NKT thống nhất áp dụng trên toàn tỉnh; kết hợp với hệ thống thông tin quản lý sức khỏe cá nhân.
6. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
a) Nghiên cứu, đánh giá, cung cấp bằng chứng khoa học mô hình: phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi và trẻ tự kỷ; can thiệp sớm phục hồi chức năng người bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Y tế các huyện/thành phố.
b) Phối hợp với Tổ chức quốc tế, Tổ chức phi chính phủ hoạt động về lĩnh vực phục hồi chức năng.
7. Tăng cường truyền thông và vận động xã hội
a) Tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng, các khuyến cáo về phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
b) Xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về phục hồi chức năng; đa dạng hóa phương thức, cách thức trên các kênh truyền thông.
c) Khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ người khuyết tật.
8. Kiểm tra, giám sát, thông tin báo cáo, đánh giá
a) Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát hoạt động phục hồi chức năng, lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế quốc gia để theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số người khuyết tật và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp chăm sóc, can thiệp phục hồi chức năng.
b) Cập nhật và hoàn thiện bộ công cụ thu thập thông tin, giám sát thống nhất áp dụng trên toàn tỉnh, kết hợp kiện toàn hệ thống thu thập thông tin báo cáo về quản lý sức khỏe người khuyết tật.
c) Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động phục hồi chức năng trong phòng ngừa khuyết tật, tiến độ thực hiện Chương trình và các chính sách liên quan.
d) Hàng năm tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình, đánh giá mô hình, kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi Chương trình phù hợp.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ các nguồn:
1. Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các sở, ban ngành tỉnh và các địa phương sử dụng kinh phí có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị, cơ sở liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; hàng năm xây dựng Kế hoạch hoạt động và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định cấp kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
- Hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch hoàn thiện các chỉ tiêu đề ra. Thực hiện công tác chỉ đạo tuyến triển khai Đề án 1816 về chăm sóc sức khỏe và PHCN cho tuyến dưới theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các tổ chức nước ngoài như Hội Trợ giúp trẻ em Việt Nam - Nhật Bản, Hội Hở môi hàm ếch, JICA… thực hiện các hoạt động chăm sóc trẻ em, người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Liên kết với các Viện, Trường đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức, kỹ năng về phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của phục hồi chức năng và triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, phục hồi chức năng cho người lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030.
- Khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân tiếp nhận người khuyết tật vào làm việc; tạo điều kiện trong việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất dành riêng cho người khuyết tật.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCNDVCĐ; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ tuổi đi học vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học dành riêng cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động của Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Chỉ đạo Trường Nuôi dạy trẻ em khuyết tật tỉnh tăng cường nâng chất cơ sở vật chất, trang thiết bị phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật.
Tham mưu trình cấp thẩm quyền xem xét, cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch này theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Phối hợp Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên quan để thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người khuyết tật tham gia bảo hiểm y tế.
- Phối hợp Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ phục hồi chức năng theo quy định hiện hành nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y tế.
7. Các sở, ban ngành liên quan: Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch lồng ghép các nội dung về PHCNDVCĐ vào các hoạt động của ngành để phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo các đoàn, hội cơ sở đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, vận động hội viên và Nhân dân tham gia thực hiện chương trình phát triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật; đồng thời phối hợp với các ngành vận động các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ người khuyết tật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn giai đoạn 2021-2030 và hàng năm phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương.
- Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất, thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác để triển khai thực hiện tại địa phương.
- Chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp với Trung tâm Y tế các huyện, thành phố triển khai Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng theo hướng dẫn của Sở Y tế; đưa mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCNDVCĐ; tạo điều kiện để cơ quan tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế).
Các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị, địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ liên quan để ban hành và thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển hệ thống PHCN giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hàng năm (trước ngày 30/11) hoặc báo cáo đột xuất (nếu có) về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phát triển hệ thống Phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |