Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 675/KH-UBND thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 675/KH-UBND
Ngày ban hành 25/03/2013
Ngày có hiệu lực 25/03/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Nguyễn Văn Linh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 675/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 25 tháng 03 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2011-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Quán triệt, triển khai cụ thể hóa những nội dung cơ bản của Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, để đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

- Xác định mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu cho giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như những nhu cầu thực tế đặt ra trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

- Xác định rõ trách nhiệm đầu mối, phối hợp của các cấp, các ngành trong từng hoạt động, từng lĩnh vực cụ thể để hiện thực hóa các mục tiêu của Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Các cấp thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống y tế tỉnh Bắc Giang theo định hướng công bằng, từng bước hiện đại, hiệu quả và phát triển; bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng dân số góp phần vào cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới xuất hiện; chủ động trong phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ chặt chẽ, phản ứng nhanh để xử lý ổ dịch kịp thời, hạn chế tối đa số mắc, tử vong và tác hại của dịch. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, hành vi, an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng, bệnh học đường. Triển khai hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia ngành y tế.

- Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Phát triển y tế phổ cập, bác sĩ gia đình, coi trọng chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao phủ y tế toàn dân kết hợp với phát triển y tế chuyên sâu. Tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi. Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong chăm sóc sức khỏe.

- Đảm bảo quy mô dân số ở mức ổn định, duy trì tỷ lệ sinh hàng năm ở mức hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.

- Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và một số chuyên khoa (y tế dự phòng, lao, tâm thần, nhi...); chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; phấn đấu tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sĩ và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., bảo đảm cân đối giữa đào tạo và sử dụng hiệu quả nhân lực y tế, coi trọng bồi dưỡng y đức.

- Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính y tế theo hướng tăng đầu tư công cho y tế, phát triển bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân, giảm tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe; phân bổ và sử dụng tài chính y tế hợp lý, hiệu quả.

- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu có chất lượng, với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế hợp lý, an toàn và hiệu quả.

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các cơ sở y tế đáp ứng nhu cầu sử dụng; bảo đảm trang thiết bị thiết yếu và từng bước đầu tư trang thiết bị hiện đại cho hệ thống y tế dự phòng, hệ thống khám chữa bệnh và phục hồi chức năng.

- Tăng cường năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ thống thông tin y tế đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.

3. Các chỉ tiêu y tế cơ bản đến năm 2015 và năm 2020

TT

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

 

Chỉ tiêu đầu vào

 

 

 

1

Số bác sĩ/10.000 dân

6,7

7,5

8

2

Số dược sĩ đại học/10.000 dân

0,33

1,5

2,0

3

Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%)

100

100

100

4

Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ (%)

92,6

100

100

5

Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi (%)

100

100

100

6

Số giường bệnh viện/10.000 dân

17,1

20,5

25

 

Trong đó: Số giường bệnh viện ngoài công lập/10.000 dân

0,4

1,2 - 1,5

2,5 - 3,0

 

Chỉ tiêu hoạt động

 

 

 

7

Tỷ lệ trẻ < 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ (%)

99,2

≥ 98

≥ 98

8

Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020 (%)

Theo chuẩn cũ

70

100

9

Tỷ lệ dân số tham gia BHYT (%)

52,2

70

≥ 90

 

Chỉ tiêu đầu ra

 

 

 

10

Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống

57

< 50

< 40

11

Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi/1000 trẻ đẻ sống (‰)

14

< 12

< 10

12

Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi/1000 trẻ đẻ sống (‰)

20

< 18

< 15

13

Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi (%) (cân nặng/tuổi)

19,5

< 15

<1 0

14

Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2500 gam (%)

< 5

< 4

< 4

15

Quy mô dân số (người)

1.567.557

1.650.000

1.715.000

16

Mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm (‰)

0,2

0,1 - 0,2

0,1 - 0,2

17

Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên (%)

1,13

1,10

1,10

18

Tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ trai/100 trẻ gái)

120/100

120/100

120/100

19

Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%)

< 0,3

< 0,3

< 0,3

4. Mục tiêu định hướng đến năm 2030

- Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố vững chắc; y tế chuyên sâu phát triển đáp ứng cơ bản nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân trong tỉnh, giảm rõ rệt tình trạng chuyển tuyến.

- Kết hợp hài hòa giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập, trong đó y tế công lập giữ vai trò nòng cốt. Nguồn tài chính cho y tế chủ yếu từ ngân sách nhà nước và bảo hiểm y tế. Kết hợp tốt y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc. Mở rộng mạng lưới bác sĩ gia đình để làm nhiệm vụ khám chữa bệnh và dự phòng bệnh ngay tại cộng đồng.

- Mọi người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần; nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng dân số, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, huy động sự tham gia của toàn xã hội thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

- Đưa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân thành một nội dung quan trọng trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể hóa thành những mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản; hàng năm, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đó là một tiêu chuẩn quan trọng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp.

[...]