ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
07 tháng 03 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số
91/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 và Nghị quyết số
13/NQ-HĐND ngày 28/5/2023 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về sửa đổi một số điều Nghị
quyết số 91/NQ-HĐND ngày 09/12/202, Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024
trên địa bàn Tỉnh (sau đây viết tắt là Chương trình) như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 phù hợp với điều kiện của địa phương,
đảm bảo thực hiện Chương trình hiệu quả, phù hợp với các quy định, góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh năm 2024.
- Huy động sức mạnh của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội tham gia thực hiện Chương trình.
- Là căn cứ để xác định các nhiệm
vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm
vụ năm 2024.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai các dự án, tiểu dự án thuộc
Chương trình; gắn việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ, chất lượng
triển khai với trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Việc tổ chức triển khai các dự
án, tiểu dự án của Chương trình phải phù hợp với các quy định và điều kiện thực
tế trên địa bàn Tỉnh và đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả,
đúng quy định các nguồn lực để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
II. MỤC TIÊU
THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ
người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ
bản (việc làm, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin). Nâng cao
chất lượng cuộc sống, cải thiện điều kiện sống của người nghèo, gắn các mục
tiêu giảm nghèo với tiêu chí xây dựng nông thôn mới; các chính sách an sinh xã
hội và chương trình đào tạo nghề cho người lao động nông thôn gắn với giải quyết
việc làm sau đào tạo và đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo
hợp đồng. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, hướng dẫn hộ nghèo cách
làm ăn, tạo môi trường thuận lợi cho hộ nghèo phát triển kinh tế, tiến tới giảm
nghèo bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo quy định, cụ thể:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
0,4%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày
27/01/2021 của Chính phủ[1].
- Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế
cho 100% người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo.
- Đảm bảo cho vay đối với 100%
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát
triển sản xuất, kinh doanh.
- Về giáo dục, thực hiện miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho trên 20.000 học sinh.
- Phấn đấu hỗ trợ cho 1.000 người
nghèo, cận nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo
nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp, được ưu tiên giới thiệu việc làm để
có việc làm ổn định.
- Cải thiện nhà ở cho 1.500 hộ
nghèo có khó khăn về nhà ở.
- Triển khai, xây dựng dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, dự án mô hình giảm nghèo bền vững
đạt 100% theo kế hoạch phân bổ vốn.
- Tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, về kỹ năng quản lý và tổ chức thực
hiện Chương trình tại địa phương.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội,
nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động
trong công tác giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết,
tinh thần “tương thân, tương ái”, khơi dậy ý chí tự lực tự cường của người
nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của
Nhà nước và xã hội.
2. Thực hiện phân cấp,
phân quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt
quá trình xây dựng và thực hiện Chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt động
tạo việc làm cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và
người dân trên địa bàn thông qua các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo.
3. Huy động và sử dụng
hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo. Ngoài kinh phí từ Ngân sách
Trung ương phân bổ, huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia công tác giảm
nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình
của người dân, đối tượng thụ hưởng.
4. Nâng cao năng lực đội
ngũ làm công tác giảm nghèo, những người tham gia thực hiện các nội dung của
Chương trình để hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, hỗ trợ người dân nâng
cao năng lực. Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài Tỉnh cho các
đối tượng trực tiếp tham gia thực hiện các dự án của Chương trình.
5. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các ngành, các cấp trong công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện
các hoạt động giảm nghèo tại địa phương. Kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị những
bất cập về chính sách; kịp thời khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện, mạnh dạn xử lý các trường hợp vi phạm
theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Định kỳ và đột xuất tổ chức
kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại các sở, ngành, UBND huyện, thành phố;
tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện theo quy định.
- Chủ trì triển khai, tổ chức
thực hiện Dự án 2; Tiểu dự án 3, Dự án 4; Tiểu
Dự án 2 thuộc Dự án 6 và Dự án
7 của Chương trình[2].
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách Trung ương, vốn đối ứng ngân sách địa phương cho Chương
trình, trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định. Phối hợp kiểm tra, đánh giá, báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3. Sở Tài chính: Tham mưu
UBND Tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình; phối hợp kiểm tra việc sử dụng
kinh phí theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện Tiểu Dự án 1 về hỗ
trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Dự án 3; theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn, báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định.
5. Sở Y tế: Trực tiếp quản
lý, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Tiểu Dự án 2 về cải thiện dinh dưỡng
thuộc Dự án 3; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, báo cáo kết quả thực hiện Dự án
theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện Tiểu Dự án 1 giảm nghèo về
thông tin thuộc Dự án 6; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả thực hiện
Dự án theo quy định.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương thực hiện một số
nội dung của Chương trình nhằm nâng cao tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo đi học đúng độ tuổi, đúng cấp học và triển khai thực hiện chính sách miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
8. Sở Xây dựng: Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh
và các tổ chức thành viên hỗ trợ hộ nghèo đa chiều thiếu hụt về nhà ở.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên: Theo chức năng, nhiệm vụ, thực
hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện Chương
trình; vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương
trình; vận động kinh phí hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình khó
khăn trong Tỉnh, ưu tiên cho nhóm đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo.
10. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế địa phương; kiện toàn Ban
Chỉ đạo thực hiện Chương trình và tổ giúp việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp
huyện phân tích, xây dựng Kế hoạch hỗ trợ giảm nghèo cụ thể theo từng chỉ số
thiếu hụt, từng hoàn cảnh cụ thể. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình đời
sống, việc làm, thu nhập của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo và hộ có
hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn để có giải pháp, chính sách hỗ trợ phù hợp. Tổ
chức hoạt động đối thoại chính sách nghèo, đảm bảo các đối tượng thụ hưởng được
tiếp cận với các chính sách an sinh xã hội theo quy định.
- Bố trí kinh phí thực hiện,
huy động nguồn lực khác thực hiện Chương trình. Tăng cường phân công, phân cấp
thực hiện Chương trình, đề cao tinh thần trách nhiệm cấp cơ sở.
- Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo
quá trình triển khai, tiến độ giải ngân các nguồn vốn Dự án, Tiểu Dự án đảm bảo
theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất về tình hình triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Tổng nguồn vốn thực hiện Chương
trình năm 2024: 93.506 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 70.871
triệu đồng[3] (vốn đầu tư phát triển: 5.216
triệu đồng, vốn sự nghiệp: 65.655 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: 7.010
triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 443 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 6.567 triệu
đồng).
- Vốn huy động hợp pháp khác:
15.625 triệu đồng.
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
VI. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Các sở, ngành Tỉnh và UBND huyện,
thành phố báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng (trước ngày 15/6) và báo
cáo năm (trước ngày 15/11) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND Tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo và đề xuất, trình UBND Tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- Văn phòng Quốc gia về Giảm nghèo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Lãnh đạo UBND Tỉnh;
- Các đơn vị, địa phương tại Mục IV của KH;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, VX (Tuyen).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 67/KH-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Dự án, hoạt động
|
Tổng vốn
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Huy động khác
|
Tổng cộng
|
Nguồn ĐTPT
|
Nguồn sự nghiệp
|
Huy động khác
|
Tổng cộng
|
Nguồn ĐTPT
|
Nguồn sự nghiệp
|
Tổng cộng
|
Nguồn ĐTPT
|
Nguồn sự nghiệp
|
Tổng cộng
|
93,506
|
5,659
|
72,222
|
15,625
|
70,871
|
5,216
|
65,655
|
7,010
|
443
|
6,567
|
15,625
|
1
|
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
|
Không có
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế,
phát triển mô hình giảm nghèo
|
38,693
|
|
27,638
|
11,055
|
25,125
|
|
25,125
|
2,513
|
|
2,513
|
11,055
|
3
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển
sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
|
20,424
|
|
15,854
|
4,570
|
14,412
|
|
14,412
|
1,442
|
|
1,442
|
4,570
|
3.1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển
sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
|
15,996
|
|
11,426
|
4,570
|
10,387
|
|
10,387
|
1,039
|
|
1,039
|
4,570
|
3.2
|
Tiểu dự án 2: Cải thiện
dinh dưỡng
|
4,428
|
|
4,428
|
|
4,025
|
|
4,025
|
403
|
|
403
|
|
4
|
Dự án 4: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm
|
19,055
|
5,659
|
13,396
|
|
17,394
|
5,216
|
12,178
|
1,661
|
443
|
1,218
|
|
4.1
|
Tiểu Dự án 1: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
|
2,461
|
|
2,461
|
|
2,237
|
|
2,237
|
224
|
|
224
|
|
4.2
|
Tiểu Dự án 2: Hỗ trợ người
lao động vùng nghèo, vùng khó khăn đi làm việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước
ngoài
|
Không có
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4.3
|
Tiểu Dự án 3: Hỗ trợ việc
làm bền vững
|
16,594
|
5,659
|
10,935
|
|
15,157
|
5,216
|
9,941
|
1,437
|
443
|
994
|
|
5
|
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
|
Không có
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Dự án 6: Truyền thông và
giảm nghèo về thông tin
|
7,009
|
|
7,009
|
|
6,372
|
|
6,372
|
637
|
|
637
|
|
6.1
|
Tiểu Dự án 1: Giảm nghèo về
thông tin
|
4,543
|
|
4,543
|
|
4,130
|
|
4,130
|
413
|
|
413
|
|
6.2
|
Tiểu Dự án 2: Truyền thông
giảm nghèo
|
2,466
|
|
2,466
|
|
2,242
|
|
2,242
|
224
|
|
224
|
|
7
|
Dự án 7: Nâng cao năng lực
và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
|
8,325
|
|
8,325
|
|
7,568
|
|
7,568
|
757
|
|
757
|
|
7.1
|
Tiểu Dự án 1: Nâng cao năng
lực thực hiện Chương trình
|
6,676
|
|
6,676
|
|
6,069
|
|
6,069
|
607
|
|
607
|
|
7.2
|
Tiểu Dự án: Giám sát, đánh
giá
|
1,649
|
|
1,649
|
|
1,499
|
|
1,499
|
150
|
|
150
|
|
[1]. Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021 - 2025.
[2]. Các dự án cụ
thể được nêu tại Mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025.
[3]. Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 10/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách Nhà nước năm 2024; Quyết định số 1288/QĐ-UBND-HC ngày 12/12/2023 của UBND
Tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2024 đối với các đơn vị hành
chính cấp Tỉnh.