Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 67/KH-UBND
Ngày ban hành 31/12/2020
Ngày có hiệu lực 31/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Nguyễn Thị Quyên Thanh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/KH-UBND

Vĩnh Long, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình Chuyển đổi số trên địa tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

1. Về nhận thức, thể chế, môi trường pháp lý

Nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin, thời gian qua tỉnh Vĩnh Long đã ban hành một số văn bản quan trọng để làm nền tảng pháp lý triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, nổi bật như: Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2020; Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch hành động số 40/KH-UBND, ngày của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc Triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; Nghị quyết số 19-NQ/TU, ngày 26/5/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND, ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin mạng tin học diện rộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 29/10/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Long; Kế hoạch số 37/KH-UBND, ngày 29/6/2020 của UBND tỉnh về Phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 45/KH-UBND, ngày 20/8/2020 của UBND tỉnh về triển khai “Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 -2025 và định hướng đến năm 2030;…. Nhờ đó, các chương trình, dự án, nhiệm vụ phát triển công nghệ thông tin luôn được triển khai thuận lợi.

2. Về hạ tầng nền tảng kỹ thuật công nghệ thông tin

a) Hạ tầng công nghệ thông tin

Mạng diện rộng của tỉnh đã triển khai đến 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, hoạt động ổn định thông suốt; 100% sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có xây dựng hệ thống mạng LAN kết nối mạng WAN của tỉnh, tỷ lệ máy tính kết nối Internet đạt 98% (trừ máy tính soạn thảo văn bản mật). Tỷ lệ máy tính/CBCC sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện đạt 100%, UBND cấp xã đạt trên 95% (79% đáp ứng yêu cầu sử dụng trong triển khai chính quyền số). Tỷ lệ máy tính được cài đặt phần mềm diệt virus đạt 100%; hệ thống đảm bảo an toàn thông tin (tường lửa) được triển khai cho 100% Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.

Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh vận hành ổn định, gồm các hệ thống: hệ thống giám sát mạng, thiết bị mạng; các cổng/trang của các sở, ban, ngành trong tỉnh, UBND cấp xã; hệ thống thư điện tử của tỉnh; Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử; phần mềm đăng ký kinh doanh; các CSDL dùng chung của tỉnh và các ứng dụng trong thí điểm dịch vụ đô thị thông minh. Trong đó, kết nối mạng hệ thống mạng Chính phủ qua đường truyền số liệu chuyên dùng 1000Mbps; publish các ứng dụng của tỉnh ra internet qua 02 đường truyền cáp quang 100Mbps; có 07 đường truyền cáp quang 70Mbps phục vụ cho người dùng trên mạng WAN truy cập Internet.

Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cáp tỉnh LGSP giai đoạn 1 đã được hoàn thiện, đưa vào vận hành, gồm: Trục tích hợp, trục kết nối ESB; Trục xác thực dữ liệu (Identity Management) và đã kết nối với nền tảng NGSP; hoàn thành kết nối VNPost để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; đang thực hiện kết nối hệ thống thanh toán trực tuyến với Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Trục xác thực (SSO) đã kết nối các ứng dụng dùng chung: hệ thống thư điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, hệ thống trang thông tin điện tử, hệ thống hỗ trợ tham gia cộng đồng, tra cứu thông tin GIS cơ bản, cơ sở dữ liệu an toàn vệ sinh thực phẩm và một số dịch vụ trong triển khai thí điểm đô thị thông minh.

b) Hạ tầng bưu chính, viễn thông

Hạ tầng bưu chính, viễn thông tiếp tục được đầu tư phát triển, các điểm phục vụ về bưu chính được phân bổ đều các trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn, trung tâm tạo thuận lợi cho giao dịch phục vụ người dân; Tổng số thuê bao điện thoại toàn mạng ước đạt 998.751 thuê bao tăng 117 % so với năm 2015, tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại: 98 máy/100 dân (trong đó điện thoại cố định là 23.256 thuê bao; điện thoại di động là 975.495 thuê bao); Số thuê bao Internet ước đạt 138.985 thuê bao, tăng 268% so với năm 2015.

Hệ thống truyền thanh cơ sở được quan tâm và đầu tư: 8 đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố với 11 máy phát FM, 65 Amply tăng âm truyền thanh, 1511 loa truyền thanh không dây và 1437 loa truyền thanh có dây, đảm bảo mỗi khóm ấp có từ 1 cụm loa trở lên kịp thời thông tin tuyên truyền đến người dân những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các thông tin thiết yếu khác….

3. Về triển khai Chính quyền điện tử

3.1. Ứng dụng, dịch vụ phục vụ nội bộ

Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc đã triển khai đến 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. 100% văn bản điện tử của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã. Phần mềm này tích hợp chữ ký số nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc chỉ đạo, điều hành và xử lý văn bản theo chỉ đạo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.

Hệ thống thư điện tử tỉnh triển khai đến 100% các cơ quan đơn vị khác trên địa bàn tỉnh, tổng số hộp thư điện tử hiện đang hoạt động là 10.136 hộp thư.

Chữ ký số triển khai 100% Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Tổng số chứng thư số đang sử dụng là 1.882 chứng thư số (bao gồm 121 Sim-KPI). Chữ ký số triển khai theo hướng phục vụ thực hiện trong ứng dụng quản lý văn bản, khai báo thuế, bảo hiểm xã hội và ngành thuế. Việc triển khai sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong nhiều ứng dụng giúp vừa tiết kiệm, vừa phát huy hiệu quả sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin.

Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh từng bước hình thành tạo nền tảng phát triển ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử ngày càng được hoàn thiện mang lại hiệu quả bước đầu trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Các ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành trong các cơ quan Nhà nước tiếp tục được triển khai, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử.

Trong thí điểm dịch vụ đô thị thông minh có tích hợp Hệ thống chỉ đạo điều hành và tương tác nội bộ phục vụ công tác chỉ đạo của lãnh đạo đối với các Sở ban ngành và UBND cấp huyện. Qua đó, hoàn thành việc thu thập số liệu báo cáo chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2019 của các sở, ban, ngành và địa phương và đơn vị triển khai kết nối về hệ thống điều hành dịch vụ đô thị thông minh cụ thể: 2.206 chỉ số, trong đó 2.196 chỉ số kết nối qua eForm.

3.2. Ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp

Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử đã triển khai đến cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã; hệ thống đang dần hoàn thiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Thông tư số 18/2019/TT-BTTTT, ngày 25/12/2019 của Bộ TT&TT về ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối cổng dịch vụ công quốc gia với cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành”.

Cổng dịch vụ công kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia, đăng tải 1.851 dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công của tỉnh; trong đó có 432 dịch vụ công mức độ 4, 505 dịch vụ công mức độ 3, 914 đạt mức độ 2. Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến (tháng 9/2020): dịch vụ công mức độ 3 có phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 9,7%; dịch vụ công mức độ 4 có phát sinh hồ sơ trực tuyến đạt 24,3%. Đến tháng 12/2020 đạt tối thiểu 30% dịch vụ công đạt mức độ 3, 4.

Cổng dịch vụ công đồng bộ trạng thái hồ sơ thủ tục hành chính lên Cổng dịch vụ công quốc gia (ngày 4/10/2020 đồng bộ 14.800 hồ sơ); Thực hiện kết nối đăng ký trực tuyến trên Cổng dịch công quốc gia theo Quyết định số 411/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (tháng 9 kết nối 08 DVCTT mức 3, 2 DVCTT mức 4; Ngoài ra, cổng dịch vụ công tích hợp, công khai bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính; tích hợp Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp đảm bảo thực hiện 2 hệ thống thống nhất, thông suốt với Cổng Dịch vụ công quốc gia; kết nối Vnpost và cổng thanh toán điện tử; kết nối, chia sẻ với Phần mềm Quản lý đất đai (VLIS) của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Xây dựng và hoàn thiện cổng/trang thông tin điện tử cho 100% sở, ban, ngành tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Nhìn chung các cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan vận hành ổn định và cung cấp thông tin theo các quy định đối với cổng/trang thông tin điện tử.

3.3. Ứng dụng chuyên ngành

[...]