ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 661/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 28 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2 THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM
MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN 2025” TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg
ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016 - 2020, định hướng năm 2025" (Sau đây gọi tắt là Đề án);
Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT ngày
31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch Giai đoạn 2 thực
hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng
DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ;
Quyết định số 3490/QĐ-UBND ngày
02/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện
Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS
giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học
sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở
tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu
quả Giai đoạn 2 Đề án theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, phát triển năng lực
ngôn ngữ cho trẻ em mầm non (MN), học sinh tiểu học
(TH) người dân tộc thiểu số (DTTS) trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ;
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng sẵn sàng cho trẻ mầm non người DTTS đến trường tiểu học; nâng cao chất lượng
giáo dục phổ thông vùng DTTS; góp phần bảo tồn tiếng nói, chữ viết và văn hóa của
đồng bào các DTTS.
2. Yêu cầu
Các địa phương có trẻ em người DTTS
thực hiện tăng cường tiếng Việt xây dựng kế hoạch chi tiết,
tổ chức triển khai và đánh giá việc thực hiện theo Quyết định số 1008/QĐ-TTg
ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả,
thiết thực, huy động các lực lượng, nhiều nguồn lực cùng tham gia.
II. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2025
1. Tiếp tục
duy trì, củng cố và tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN, học sinh TH vùng DTTS
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ tại 133 trường mầm non và 149 trường tiểu học/129 xã
trên địa bàn 10 huyện gồm: Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế
Phong, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Thanh Chương.
2. Phát
triển trường, nhóm lớp mầm non, đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm, lớp theo mục
tiêu Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2021 -
2025; Phấn đấu 20% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ, 95% trẻ em người
DTTS trong độ tuổi mẫu giáo, trong đó 100% trẻ em DTTS trong các cơ sở giáo dục
mầm non (GDMN) được tập trung tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ phù hợp với độ tuổi.
3. Phấn đấu
hàng năm 100% học sinh TH người DTTS được tăng cường tiếng Việt nhằm giúp các
em đạt chuẩn kiến thức kĩ năng, yêu cầu cân đạt ở từng lớp học một cách bền vững.
4. Duy
trì 100% trẻ em MN, học sinh TH người DTTS đến trường được học 2 buổi/ngày,
tham gia tích cực các hoạt động tăng cường và giao lưu tiếng Việt.
5. Phấn đấu
100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học dạy vùng DTTS được bồi dưỡng
nâng cao năng lực dạy trẻ mầm non, học sinh vùng DTTS.
6. Hằng
năm, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cha mẹ trẻ về công tác phối hợp tăng cường
tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ tại gia đình và cộng đồng địa phương.
7. Phấn đấu
100% các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học thuộc vùng tăng cường tiếng Việt được
bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi
đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN và Chương trình GDPT 2018.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Tăng cường đổi
mới công tác quản lý, chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Cấp ủy Đảng, chính quyền; thực hiện công tác phối kết hợp giữa các sở, ban, ngành
và các tổ các tổ chức chính trị xã hội trong việc xây dựng Kế hoạch, lộ trình
thực hiện;
- Triển khai lồng ghép, bố trí và huy
động các nguồn lực hợp pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch;
- Hàng năm, đưa chỉ tiêu tỷ lệ huy động
trẻ ra nhóm, lớp và tăng cường tiếng Việt cho học sinh TH vùng DTTS vào chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
- Đổi mới công tác quản lý, quản trị
nhà trường gắn với đổi mới của Chương trình GDMN, Chương trình GDPT 2018. Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các thiết bị,
học liệu, phần mềm, tài liệu, không ngừng nâng cao chất lượng tăng cường tiếng
Việt cho trẻ MN, học sinh TH;
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng điển
hình về việc tăng cường tiếng Việt trong các cơ sở GDMN, GDTH, cộng đồng địa
phương.
2. Đẩy mạnh công
tác truyền thông, xã hội hóa giáo dục
- Các cơ quan truyền thông, ngành
giáo dục tiếp tục tuyên truyền, quán triệt về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết
của việc thực hiện Kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN, học sinh TH
vùng DTTS;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh, Cán bộ quản lý, giáo
viên (CBQL, GV) và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em MN, học sinh TH vùng DTTS;
- Các cấp quản lý giáo dục chủ động
phối hợp, làm nòng cốt tuyên truyền, hỗ trợ cha mẹ, cộng đồng trong việc tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em MN, TH vùng DTTS;
- Tuyên truyền những tấm gương nhà
giáo tâm huyết với nghề, cơ sở giáo dục vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn, thực hiện tốt công tác giáo dục dân tộc; giới thiệu các sáng kiến
kinh nghiệm có hiệu quả cao về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN, học sinh
TH;
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục,
tăng cường huy động các nguồn lực hợp pháp; lồng ghép các Chương trình, Đề án,
Dự án,... Huy động các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ các cơ sở
GDMN, GDTH thực hiện tăng cường tiếng Việt; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi, sách, vở,....nhằm thực hiện hiệu
quả tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN, học sinh TH đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
3. Nâng cao năng
lực đội ngũ cốt cán cấp tỉnh, cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ người DTTS, cộng
tác viên hỗ trợ ngôn ngữ
- Tập huấn nâng cao năng lực tăng cường
tiếng Việt cho đội ngũ CBQL, GVMN, GVTH vùng DTTS chương trình GDMN, Chương
trình GDPT 2018. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào đổi mới công tác quản lý, quản
trị nhà trường; đổi mới phương pháp, hình thức, kiểm tra đánh giá và vận dụng
linh hoạt, sáng tạo các kỹ thuật dạy học tích cực; khai thác, sử dụng hiệu quả
các thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi...;
- Nâng cao chất lượng công tác tự học,
tự bồi dưỡng của CBQL, GV vùng DTTS; bồi dưỡng tiếng DTTS
cho giáo viên MN, TH trên cơ sở tiếng mẹ đẻ để tổ chức giáo dục song ngữ, góp
phần bảo tồn tiếng nói, chữ viết và bản sắc văn hóa của đồng bào DTTS;
- Tổ chức dạy học, hoạt động tăng cường
tiếng Việt cho trẻ MN, học sinh TH theo tài liệu đã được Bộ GDĐT thẩm định;
thành lập tổ cốt cán biên tập các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
CBQL, GV dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN, học sinh TH vùng DTTS;
- Bồi dưỡng tiếng Việt cho cha mẹ học
sinh là người DTTS (ưu tiên cha mẹ trẻ là người DTTS ít người); trong đó, bồi dưỡng cho cha mẹ trẻ có con trong độ tuổi chưa ra lớp. Hướng
dẫn cha mẹ học sinh xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia
đình và cộng đồng;
- Phối hợp với Trường Đại học Vinh,
Trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An đưa nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
người DTTS vào chương trình đào tạo GVMN, GVTH;
- Bồi dưỡng cộng
tác viên hỗ trợ ngôn ngữ nhằm giúp các cơ sở GDMN, TH, cộng đồng trong việc phối
hợp tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN, học sinh TH.
4. Tăng cường học
liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi; xây dựng và khai thác hiệu quả
môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục
- Hằng năm, thực hiện rà soát thống
kê, kiểm tra đồ dùng, học liệu của các đơn vị để cấp phát bổ sung. Huy động các
nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất trường/lớp
học; bổ sung tài liệu, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các cơ sở GDMN,
TH vùng DTTS;
- Tăng cường phát động phong trào tự
làm đồ dùng, đồ chơi tại các đơn vị, khuyến khích cha mẹ học sinh và cộng đồng
dân cư nơi có trẻ DTTS sưu tầm, đóng góp nguyên vật liệu,
vật dụng sinh hoạt địa phương, làm đồ dùng, đồ chơi trong
các nhà trường;
- Duy trì và phát triển sáng tạo môi
trường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ (môi trường song ngữ) trong các
cơ sở GDMN, tiểu học vùng DTTS. Xây dựng góc địa phương gắn với bản sắc, văn
hóa của từng đơn vị cho trẻ em, học sinh khám phá, trải nghiệm; Duy trì và nhân
rộng triển khai các loại hình thư viện thân thiện, phù hợp đến tất cả các trường
mầm non, tiểu học, tạo phong trào xây dựng môi trường tiếng Việt trong các cơ sở
giáo dục; khuyến khích cha mẹ cùng đọc sách với trẻ em, học sinh góp phần xây dựng
nền tảng văn hóa đọc cho học sinh và toàn xã hội;
- Tạo môi trường tiếng Việt ở gia
đình và trong cộng đồng: Tạo góc học tập, khuyến khích học sinh người DTTS nghe
radio, xem tivi, đọc truyện tranh, sách báo và trao đổi, chia sẻ thông tin với
người thân trong gia đình bằng tiếng Việt. Đẩy mạnh phát triển thư viện tại cộng
đồng, tủ sách dòng họ, tủ sách gia đình, tủ sách khuyến học để giúp học sinh có
cơ hội tiếp cận, tham gia đọc sách tại gia đình và cộng đồng. Tổ chức các hoạt
động lễ hội, văn nghệ thể thao, các trò chơi dân gian có sự tham gia tích cực của
cộng đồng, trẻ mầm non và học sinh tiểu học;
- Các nhà trường phối hợp cha mẹ trẻ,
Già làng, Trưởng bản biên tập sổ tay từ ngữ tiếng DTTS để
giúp giáo viên có tài liệu học tiếng mẹ đẻ của trẻ.
5. Nâng cao chất
lượng tăng cường tiếng Việt trong thực hiện Chương trình giáo dục tại các cơ sở
giáo dục mầm non và tiểu học
a. Đối với Giáo dục Mầm non
- Xây dựng kế hoạch tăng cường tiếng
Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ lồng ghép vào Chương trình giáo dục mầm non của nhà
trường, đảm bảo phù hợp với trẻ và điều kiện thực tế của đơn vị; bố trí thời lượng
tăng cường tiếng Việt trong ngày phù hợp với tình hình thực tế của từng nhóm lớp,
từng nhà trường. Tổ chức các hoạt động cho trẻ khám phá, trải nghiệm, các trò
chơi...để trẻ được giao tiếp bằng tiếng Việt; vận dụng
linh hoạt các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói để tăng vốn từ và chuẩn
âm tiếng Việt cho trẻ. Quan tâm thực hiện đồng bộ ở điểm
trường chính và các điểm trường lẻ;
- Định kỳ thực hiện khảo sát, đánh
giá, phân loại khả năng sử dụng tiếng Việt của trẻ trong lớp, xây dựng kế hoạch
giáo dục phù hợp đối tượng trẻ. Đối với trẻ 5 tuổi cần rèn kỹ năng dạy trẻ nói câu đầy đủ, phù hợp bảng từ, chú trọng việc sửa lỗi, tật
nói ngọng, những từ trẻ phát âm khó, rèn cho trẻ tự tin trong giao tiếp tiếng
Việt;
- Lựa chọn các nội dung giáo dục mang
bản sắc văn hóa địa phương, vùng miền lồng ghép vào các hoạt động, tạo sự gần
gũi để trẻ tham gia vào các hoạt động một cách tích cực;
- Tiếp tục triển khai các mô hình phối
hợp gia đình, nhà trường và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; phối hợp với
cha mẹ trẻ, trong việc dạy tiếng Việt cho trẻ, thường xuyên giao tiếp với trẻ bằng
tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ tại gia đình;
- Chỉ đạo các cơ
sở GDMN phối hợp với trường tiểu học tăng cường tổ chức các hoạt động hỗ trợ trẻ
5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học
để trẻ mẫu giáo 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1 có chất lượng.
b. Đối với Giáo dục Tiểu học
- Hướng dẫn các cơ sở GDTH chủ động
xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch giáo dục môn tiếng Việt; lựa chọn
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh; khai
thác, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, tài liệu tăng cường tiếng Việt đã được
Bộ GDĐT thẩm định. Tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ đề nhằm góp phần
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt cho học sinh vùng DTTS, đồng thời giúp học
sinh đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
theo Chương trình GDPT 2018;
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai nhân rộng
các mô hình thực hiện có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh TH
vùng DTTS; phấn đấu mỗi huyện có từ 01 - 02 cơ sở GDTH điển hình tăng cường tiếng
Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ;
- Tăng cường công tác kiểm tra, tư vấn
hỗ trợ các cơ sở GDTH trong việc thực hiện đổi mới Chương trình GDPT 2018, tăng
cường tiếng Việt cho học sinh TH vùng DTTS;
- Tổ chức Hội nghị triển khai, sơ kết,
tổng kết nhằm phân tích, đánh giá tác động của giải pháp, kịp thời thời điều chỉnh
để góp phần nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho học sinh TH vùng
DTTS.
6. Xây dựng và thực
hiện chính sách về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN, học sinh TH vùng DTTS
- Tiếp tục tham mưu, chỉ đạo thực hiện
đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với trẻ em MN, học sinh TH vùng DTTS, GV dạy
tăng cường tiếng Việt tại các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định;
- Tuyên truyền,
vận động để cha mẹ trẻ sử dụng có hiệu quả kinh phí được nhà nước hỗ trợ cho trẻ
để phục vụ các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Tập trung làm tốt công tác quy hoạch
mạng lưới trường lớp theo hướng giảm điểm trường lẻ, lớp ghép để nâng cao chất
lượng tăng cường tiếng Việt;
- Đảm bảo cơ cấu, tỷ lệ GV/lớp để thực
hiện Chương trình GDMN và Chương trình GDPT 2018. Quan tâm những nơi trẻ DTTS mới
ra lớp, hạn chế về tiếng Việt, các xã, thôn, bản vùng đặc biệt khó khăn theo hướng
ưu tiên bố trí GV biết tiếng dân tộc để thực hiện nhiệm vụ giáo dục tại địa
phương.
IV. LỘ TRÌNH TRIỂN
KHAI KẾ HOẠCH, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Lộ trình triển khai: (Phụ lục kèm theo).
2. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện
hành; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp
pháp khác;
- Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ tại Kế
hoạch các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện xây dựng kế hoạch, lập dự toán
kinh phí thực hiện, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Khái toán kinh phí thực hiện đề
án:
|
28.191.376.000
đồng
|
Trong đó: + Ngân sách tỉnh:
|
3.682.194.000
đồng
|
+ Ngân sách huyện:
|
24.509.182.000
đồng
|
Dự kiến chi cho một số hoạt động
sau:
|
|
+ Kinh phí tập huấn, bồi dưỡng:
|
3.068.060.000
đồng
|
+ Kinh phí mua sắm trang thiết bị,
ĐDĐC:
|
23.820.082.000
đồng
|
+ Kinh phí truyền thông:
|
140.000.000
đồng
|
+ Kinh phí sơ, tổng kết:
|
1.163.234.000
đồng
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện triển khai thực hiện nội dung của
kế hoạch theo từng năm và giai đoạn phù hợp với điều kiện thực tế ở từng địa phương;
kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch
trong toàn tỉnh theo hàng năm và từng giai đoạn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo
quy định;
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở
Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan ban ngành khác có
liên quan, tham mưu trình UBND tỉnh ưu tiên bố trí đủ định mức biên chế giáo
viên cho các địa phương, cũng như các nguồn lực khác để thực hiện kế hoạch, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; Tổ chức hiệu quả các lớp
tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ về tăng cường tiếng
Việt;
Phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn các
đơn vị sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch theo
đúng quy định hiện hành
- Tham mưu tổ chức sơ kết kế hoạch
vào năm 2023, tổng kết vào năm 2025, đề xuất biểu dương, khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục
và Đào tạo huy động các nguồn lực xã hội, tài trợ hợp pháp khác từ cộng đồng,
doanh nghiệp, tài trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế để thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách
hàng năm, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét bố trí nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các ngành có liên quan tham mưu về vị trí việc làm và số lượng người
làm việc ở các cơ sở GDMN, GDTH vùng DTTS theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài PT-TH tỉnh, Báo Nghệ An
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các nội dung của
Đề án và Kế hoạch của UBND tỉnh; kịp thời thông tin, phổ biến đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước đối với các yêu cầu trong việc tăng cường tiếng
Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS trên các
thông tin đại chúng.
6. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với các cơ quan liên quan
tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào DTTS về phát
triển giáo dục, sự cần thiết tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người DTTS;
Tham mưu việc thực hiện các chế độ chính sách dân tộc ở địa phương đối với cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong thực hiện Đề án, phối hợp kiểm tra,
giám sát việc thực hiện kế hoạch.
7. Hội khuyến học, Tỉnh đoàn, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu giáo chức, Bộ đội biên phòng tỉnh Nghệ An
Huy động hội viên, đoàn viên tham gia
dạy tiếng Việt và các hoạt động hỗ trợ tăng cường tiếng việt cho cha mẹ và trẻ
em, học sinh người DTTS ở địa bàn gắn với hỗ trợ thực hiện xóa mù chữ, chống tái mù chữ và xây dựng xã hội học tập.
8. UBND các huyện miền núi
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh để
xây dựng kế hoạch phù hợp thực tế tại địa phương và tổ chức triển khai thực hiện;
Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo về UBND
tỉnh (qua Sở GD&ĐT);
- Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các
phòng, ban, ngành, đoàn thể liên quan tập trung tuyên truyền, hỗ trợ, huy động
các nguồn lực để thực hiện hiệu quả Kế hoạch tại địa phương; Chỉ đạo, phối hợp
với các tổ chức trên địa bàn xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt trên cơ sở
tiếng mẹ đẻ tại các nhà trường, gia đình và cộng đồng;
- Tập trung chỉ đạo các địa phương
làm tốt quy hoạch mạng lưới trường lớp; Ưu tiên bố trí các nguồn vốn để xây dựng
cơ sở vật chất; hàng năm căn cứ nguồn kinh phí đã được tỉnh phê duyệt, xây dựng
dự toán, phân khai cho các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học để mua sắm trang
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em, học sinh DTTS ở các cơ sở giáo dục;
- Rà soát, bổ sung đội ngũ CBQL, giáo
viên dạy vùng DTTS đảm bảo đủ định mức theo quy định; tập trung bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên; bồi dưỡng tiếng
dân tộc cho cha mẹ trẻ người DTTS...thực hiện hiệu quả tăng cường tiếng việt
cho trẻ em, học sinh.
Trên đây là Kế hoạch giai đoạn 2 thực
hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em MN và học sinh TH vùng DTTS giai
đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, trên cơ sở tiếng mẹ đẻ” trên địa bàn
tỉnh Nghệ An;
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh, UBND các huyện miền núi, các đơn vị có liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- CT, PCT VX UBND tỉnh ;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện miền núi;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- CV: KGVX
- Lưu: VT-UB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
LỘ TRÌNH
TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2 (2022-2025) THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT
CHO TRẺ MẦM NON VÀ HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ” TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ
ĐẺ CỦA TRẺ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 661/KH-UBND
ngày 28 tháng 9 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
I. GIÁO DỤC MẦM NON
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1
|
Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện Đề án Giai đoạn 2
|
Kế hoạch chi tiết của UBND 10 huyện
miền núi
|
UBND 10 huyện miền núi: Thanh Chương,
Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Con Cuông, Tương
Dương, Kỳ Sơn
|
Các phòng chuyên môn có liên quan
thuộc UBND 10 huyện miền núi
|
2
|
Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa,
kết quả thực hiện Đề án Giai đoạn 2
|
Các bài viết phóng sự, chuyên đề
(Báo hình, báo giấy, trang thông tin điện tử...)
|
Sở GDĐT, UBND 10 huyện miền núi
|
Các cơ quan báo, đài của tỉnh, địa
phương; các kênh thông tin truyền thông; Các tổ chức, đoàn thể, cá nhân liên
quan
|
3
|
Ban hành các cơ chế chính sách của
địa phương đối với trẻ em mầm non người DTTS, giáo viên MN dạy vùng DTTS
|
Nghị quyết, Đề án, Kế hoạch, Chương
trình của địa phương
|
UBND 10 huyện miền núi
|
Các đơn vị có liên quan thuộc UBND
10 huyện miền núi
|
4
|
Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết,
báo cáo Bộ GDĐT
|
Các Hội nghị
|
Sở GD&ĐT
|
Các Sở, ban ngành, đoàn thể có liên
quan cấp tỉnh;
UBND 10 huyện miền núi; các đơn vị
có liên quan
|
Kiểm tra, hỗ trợ kỹ thuật; đánh giá,
tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn và kết
thúc Kế hoạch Đề án Giai đoạn 2
|
Báo cáo kiểm tra, đánh giá kết quả
triển khai kế hoạch của UBND tỉnh
|
11
|
Triển khai Sổ tay bồi dưỡng, tập huấn
về tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ cho cha mẹ trẻ em là người DTTS,
cộng đồng vùng DTTS để xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ tại gia đình
và cộng đồng
|
Sổ tay hướng dẫn tăng cường tiếng
Việt dành cho cho cha mẹ trẻ, cộng đồng do Bộ GD&ĐT ban hành
|
Sở GDDT; Các Phòng GD&ĐT 10 huyện
miền núi
|
Các phòng chuyên môn, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân có liên quan trong và ngoài tỉnh
|
12
|
Nghiên cứu đưa nội dung giáo dục
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS vào chương trình đào tạo giáo
viên mầm non, tiểu học trong trường CĐSP, ĐHSP
|
Giáo trình đào tạo sinh viên Khoa
GDMN
|
Trường CĐSP Nghệ An, ĐH Vinh
|
|
13
|
Hướng dẫn xây dựng môi trường tiếng
Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trong các cơ sở GDMN người DTTS theo hướng
khai thác, vận dụng các yếu tố văn hóa và ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ của trẻ
|
Công văn hướng dẫn xây dựng môi trường
tiếng Việt trong các cơ sở GDMN thực hiện tăng cường tiếng Việt
|
Sở GD&ĐT
|
Các phòng chuyên môn, các Phòng
GD&ĐT 10 huyện miền núi
|
14
|
Triển khai tài liệu, học liệu,
tranh ảnh, băng đĩa về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ
phù hợp với vùng miền do Bộ GD&ĐT ban hành
|
Tài liệu tăng cường tiếng Việt dành
cho trẻ MN người DTTS do Bộ GD&ĐT ban hành
|
Sở GDĐT, Phòng GD&ĐT và các cơ
sở GDMN 10 huyện miền núi
|
Các phòng chuyên môn, các tổ chức
chính trị xã hội, đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp, tổ chức cá nhân có liên
quan trong và ngoài tỉnh
|
15
|
Triển khai phần mềm dạy học tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ cho trẻ mầm non người DTTS
|
Phần mềm cho các nhóm/lớp mầm non
do Bộ GD&ĐT ban hành
|
Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và
các cơ sở GDMN 10 huyện miền núi
|
Các Sở: kế hoạch Đầu tư; Tài chính;
Các cơ sở GD
|
16
|
Triển khai kho học liệu số về giáo
dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em người
DTTS do Bộ GD&ĐT ban hành
|
Kho học liệu số do Bộ GD&ĐT ban
hành
|
Sở GD&ĐT
|
10 huyện miền núi, các cơ sở GDMN
có trẻ tăng cường tiếng Việt
|
17
|
Xây dựng bản đồ ngôn ngữ hỗ trợ GD
song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; Tập huấn, hướng dẫn sử dụng
|
Bản đồ ngôn ngữ
các DTTS; Các lớp tập huấn
|
Sở GDĐT; Các Phòng chuyên môn; UBND
10 huyện miền núi
|
Các phòng chuyên môn, các tổ chức
chính trị xã hội, đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp, tổ chức cá nhân có liên
quan trong và ngoài tỉnh
|
18
|
Huy động cán bộ, chiến sỹ bộ đội
biên phòng, cán bộ, đoàn viên, hội viên các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
tham gia dạy, hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ, cha mẹ trẻ mầm non người
DTTS
|
Các văn bản phối hợp liên ngành;
các hoạt động phối hợp; các lớp dạy tăng cường tiếng Việt
|
Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT 10
huyện miền núi
|
Các cơ sở GDMN của 10 huyện miền
núi
|