ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6087/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 05 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2 ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CHUẨN BỊ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM
NON VÀ HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG
2025” TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg
ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tăng cường tiếng
Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016
- 2020, định hướng đến 2025; Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch Giai đoạn 2 thực hiện Đề án
“Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ;
Nhằm tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 6503/KH-UBND
ngày 25/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa triển khai thực hiện Đề
án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa; theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số
1226/SGDĐT-GDMNTH ngày 31/5/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Giai đoạn 2 Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học
sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025”
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa, với những nội dung như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC VÀ THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Kết quả đạt được
- Về quy mô trường
lớp: Toàn tỉnh có 53/205 trường mầm non, 43 nhóm trẻ, 248
lớp có trẻ em mầm non dân tộc thiểu số (DTTS) theo học; bậc tiểu học có 64/189
trường, 118 điểm trường có học sinh (HS) DTTS đang theo học, trong đó có 37 trường
với 79 điểm trường có HS DTTS được thực hiện tăng cường tiếng Việt, trong số đó
có 03 trường thuộc địa bàn khó khăn và 22 trường thuộc địa bàn đặc biệt khó
khăn.
- Về trẻ em, học
sinh: Trẻ em mầm non người DTTS đến lớp trên toàn tỉnh là 5.058/6.074 (tỷ lệ
83,27%), trong đó trẻ nhà trẻ: 586/1.508 (tỷ lệ 38,85%);
trẻ mẫu giáo: 4.472/5.198 (tỷ lệ 86,03%); trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp:
1.670/1.687 (tỷ lệ 99%). Tổng số trẻ DTTS ăn bán trú tại trường là 4.754/5.058
trẻ đạt tỷ lệ 94%, trong đó trẻ nhà trẻ 557/586 trẻ đạt tỷ lệ 95%, trẻ mẫu giáo
4.197/4.472 trẻ đạt tỷ lệ 93,8%. HS tiểu học là người DTTS có 8.959/111.505 HS,
chiếm tỷ lệ 8,03%, trong đó HS nữ DTTS có 4.307 HS.
- Về đội ngũ
giáo viên: Toàn tỉnh hiện có 485 giáo viên mầm non dạy trẻ em DTTS, trong đó,
giáo viên DTTS có 127/485 người, chiếm tỷ lệ 26,2%; giáo viên người Kinh chiếm
tỷ lệ 73,8%; giáo viên biết tiếng dân tộc 288/485 người chiếm tỷ lệ 59,4%. Giáo
viên tiểu học tại các trường có tổ chức giảng dạy và thực hiện tăng cường tiếng
Việt cho HS DTTS là 639 người, trong đó có 149 giáo viên người DTTS, chiếm tỷ lệ
23,32%; có 121 giáo viên người Kinh biết tiếng dân tộc, chiếm tỷ lệ 18,9% (tăng
39 giáo viên so với năm học 2015 - 2016 khi triển khai thực hiện Đề án chỉ có
82 người).
- Về trình độ
chuyên môn của giáo viên tham gia dạy tăng cường tiếng Việt (TCTV): Trình độ
chuyên môn của giáo viên mầm non ngày một nâng cao, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn
tham gia dạy TCTV trong toàn tỉnh là 91,3%; giáo viên trên chuẩn đạt 88,8%; đối với tiểu học, có 100% GV đạt chuẩn, trong đó giáo viên
có trình độ Đại học và Cao đẳng đạt 92,62%, như vậy so với giai đoạn đầu triển
khai thực hiện Đề án (năm học 2015-2016) trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học
đã có sự chuyển biến tích cực: có 149 giáo viên DTTS, trong đó trình độ Đại học:
78 người (chiếm 52,35%, tăng 30,47%), Cao đẳng: 70 người (chiếm 46,98%), Trung
cấp: 11 người (chiếm 7,38%, giảm 20,74%).
- Sau 5 năm triển khai thực hiện Đề
án (năm 2016 đến nay) chất lượng và tỷ lệ trẻ/HS ra lớp TCTV tăng theo từng
năm: trong hè trẻ DTTS chuẩn bị vào lớp 1 được TCTV đạt 100%; tỷ lệ trẻ mẫu
giáo 5 tuổi đi học các lớp tập nói tiếng Việt trong hè đều đạt trên 97%. Các lớp
3-4 tuổi, 4-5 tuổi được huy động ra lớp TCTV trong hè đạt trên 50%. Trong năm học,
tỷ lệ trẻ DTTS ra lớp đều đạt 100%. Đối với tiểu học, sau 5 năm tỷ lệ HS DTTS
đi học đúng độ tuổi đạt: 94,2% (tăng 5,4%); tỷ lệ HS DTTS hoàn thành chương
trình: 100% (tăng 0,8%); tỷ lệ HS DTTS bỏ học: 0,11% (giảm 0,08%); tỷ lệ HS lưu ban: 2,01% (giảm 2,05%); hiện nay
các trường tiểu học đã triển khai tổ chức các hoạt động TCTV trong năm học cho
HS DTTS lớp 1, lớp 2, lớp 3 theo tài liệu do Bộ GDĐT biên soạn.
- Kinh phí thực hiện TCTV: Kinh phí thực
hiện giai đoạn 2016 - 2020: 2.019.209.008 đồng, trong đó chi mua sắm đồ dùng học
tập cho học sinh là 258.870.700 đồng; chi bồi dưỡng giáo viên đứng lớp
1.241.857.308 đồng; chi hỗ trợ xăng xe cho giáo viên là 193.900.000 đồng; chi bồi
dưỡng cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo 16.208.000 đồng, chi cho cán bộ
quản lý trường 159.662.000 đồng, chi mua sắm tài liệu TCTV 165.641.000 đồng.
- Tháng 7/2020 Sở Giáo dục và Đào tạo
đã tổ chức Hội nghị Tổng kết 05 năm thực hiện Giai đoạn 1 của Đề án nhằm đánh giá
kết quả đạt được trong giai đoạn 2016 - 2020 và đề ra phương hướng, các giải
pháp thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2025. Tại Hội nghị đã biểu dương, khen
thưởng 06 tập thể và 13 cá nhân đã có thành tích nổi bật trong hoạt động TCTV
cho trẻ/HS DTTS giai đoạn 2016 - 2020.
2. Một số khó khăn bất cập khi
thực hiện Đề án
- Hiện nay chưa có chính sách hỗ trợ
ăn trưa cho trẻ mẫu giáo trong hè nên khó khăn trong việc huy động trẻ ra lớp để
TCTV.
- Cán bộ quản lý, giáo viên có vốn
ngôn ngữ dân tộc chưa nhiều, kĩ năng giao tiếp bằng tiếng dân tộc còn hạn chế
nên rất khó khăn khi dạy trẻ em, học sinh và trao đổi cùng phụ huynh trong công
tác chăm sóc, giáo dục trẻ em, học sinh.
- Một số trường tiểu học ở đồng bằng có
trẻ DTTS bố trí ở nhiều điểm trường/lớp có khoảng cách về địa lý, nên hạn chế
trong việc tập trung học sinh để tổ chức hoạt động TCTV cho các em trong năm học
và trong hè.
- Kinh phí thực hiện Đề án theo thời
giá đến nay không còn phù hợp với năm năm về trước; việc hỗ trợ kinh phí mua đồ
dùng học tập cho trẻ, bồi dưỡng CBQL và GV tham gia TCTV là rất ít, thiếu sự
thu hút.
II. MỤC TIÊU THỰC
HIỆN GIAI ĐOẠN 2 ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục giữ vững thành quả đạt được
của Giai đoạn 1; tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả Giai đoạn 2 Đề án
theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, phát triển năng lực ngôn ngữ cho trẻ em
mầm non, HS tiểu học người dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng sẵn sàng cho trẻ mầm non
người dân tộc thiểu số đến trường tiểu học; nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông vùng dân tộc thiểu số; góp phần bảo tồn tiếng nói, chữ viết và văn hóa của
đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Việc thực hiện triển khai Đề án đảm
bảo hiệu quả, thiết thực, huy động các nguồn lực cùng tham gia.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, có ít nhất 35% trẻ em
người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em người dân tộc thiểu
số trong độ tuổi mẫu giáo được huy động ra lớp; 100% trẻ em các cơ sở giáo dục
mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
- Hàng năm, 100% HS tiểu học người
dân tộc thiểu số được tập trung tăng cường tiếng Việt trong hè, các môn học/ hoạt
động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp.
III. NHIỆM VỤ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
Theo phụ lục đính kèm.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí để thực hiện Đề án do ngân
sách nhà nước cấp từ nguồn chi thường xuyên cho giáo dục và các nguồn kinh phí
huy động, tài trợ hợp pháp khác từ cộng đồng, doanh nghiệp, tài trợ của nước
ngoài và các tổ chức quốc tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này;
- Đề xuất, hướng dẫn, thực hiện kinh
phí; trực tiếp triển khai các nội dung bảo đảm hiệu quả việc thực hiện giai đoạn
2 Đề án tại địa phương;
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên mầm non, tiểu học dạy trẻ em, học sinh người
DTTS; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ nhà giáo dạy học vùng DTTS để
có thể áp dụng giáo dục song ngữ tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ; phối hợp với UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tập huấn,
hướng dẫn tăng cường tiếng Việt cho cha mẹ trẻ và đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ
ngôn ngữ về xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá
kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm, cả giai đoạn
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời, tham mưu UBND tỉnh tổ
chức sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch bố trí vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các dự án thuộc Kế hoạch
theo quy định của pháp luật Đầu tư công.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán ngân sách hàng năm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan, Sở Tài chính tổng hợp và cân đối
theo khả năng ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí và phân bổ kinh phí
chi thường xuyên cho giáo dục để các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng và tham mưu cấp có thẩm quyền
ban hành các chính sách hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, cộng tác
viên hỗ trợ ngôn ngữ tham gia tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS, nhất
là ở vùng khó khăn; phối hợp trong công tác kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh,
Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến nội
dung của Kế hoạch.
6. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tăng cường công tác truyền thông, nâng
cao nhận thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người
DTTS. Phối hợp trong công tác kiểm tra, thực hiện Kế hoạch.
7. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Khuyến học tỉnh
Theo khả năng của đơn vị, vận động hội
viên, cán bộ tham gia dạy tiếng Việt và triển khai các hoạt động hỗ trợ tăng cường
tiếng Việt tại cộng đồng trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ gắn với hỗ trợ thực hiện
xóa mù chữ, chống tái mù chữ và xây dựng xã hội học tập cho cha mẹ và trẻ em
người DTTS, nhất là ở khu vực vùng sâu vùng xa.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa
Phối hợp với Sở GDĐT, UBND các huyện,
thị, thành phố xây dựng và triển khai các chuyên mục, chuyên trang, phóng sự
tuyên truyền, đưa tin về nội dung các hoạt động tổ chức
cho trẻ em, học sinh tăng cường tiếng Việt giai đoạn 2021 - 2025.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo,
các cơ quan chức năng liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch Giai đoạn
2 trên địa bàn; đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu về đội ngũ nhà giáo, tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo dạy học tại vùng DTTS; đảm bảo đủ cơ sở vật
chất để đưa trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ và trẻ em người DTTS trong
độ tuổi mẫu giáo ra lớp nhằm triển khai hiệu quả kế hoạch
tại địa phương; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện tại địa
phương; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo về Sở
Giáo dục Đào tạo;
- Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục tăng cường
xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt tại gia đình và cộng
đồng người DTTS;
- Bố trí kinh phí để thực hiện Đề
án do nhà nước cấp từ nguồn chi thường xuyên cho giáo dục và các
nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác để hỗ trợ học
liệu, thiết bị dạy học; tăng cường đồ dùng, đồ chơi cho trẻ mầm non, HS tiểu học,
đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục tại địa
phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Giai
đoạn 2 Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và HS tiểu học
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” trên cơ sở tiếng
mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Đề nghị các sở, ban, ngành có liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trẻ em DTTS triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và
Đào tạo (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Ban VHXH, HĐND tỉnh;
- Các Sở: GD&ĐT, KH&ĐT,TC; NV, TT&TT;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, NL, HN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2 ĐỀ
ÁN “TĂNG CƯỜNG CHUẨN BỊ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON VÀ HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG 2025” TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA
TRẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
I. GIÁO DỤC MẦM NON
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
Ghi
chú
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện Đề án Giai đoạn 2.
|
Kế hoạch cụ thể của UBND, các huyện,
thị xã, thành phố.
|
UBND tỉnh; Sở GDĐT; UBND cấp huyện
|
Phòng GDĐT; các phòng, ban, đơn vị
cấp huyện liên quan.
|
- Ban hành KH: tháng 5, tháng 6 năm
2022
- Tổ chức thực hiện: 2022-2025.
|
|
2
|
- Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án hàng năm, từng giai đoạn và
kết thúc Đề án.
|
- Các Hội nghị.
- Các báo cáo kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện Đề án.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; các
đơn vị liên quan.
|
- HN sơ kết: 2023; HN tổng kết:
2025.
- 2022-2025
|
|
3
|
Tuyên truyền, phổ biến về mục đích,
ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án.
|
Các bài viết phóng
sự chuyên đề (Báo hình, báo giấy, báo điện tử,...)
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Ban Dân tộc;
UBND cấp huyện.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Khánh Hòa; Cổng
Thông tin điện tử; các đơn vị liên quan.
|
2022-2025
|
|
4
|
Xây dựng và ban hành các cơ chế
chính sách của địa phương đối với trẻ em người DTTS, giáo viên, cơ sở GDMN thực
hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non người DTTS
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
|
Nghị quyết, Đề án, Chương trình của
HĐND, của UBND tỉnh, cấp huyện.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tài
chính.
|
Sở Nội vụ; Phòng Nội vụ các huyện,
thị xã, thành phố; các phòng, ban cấp huyện; các đơn vị liên quan.
|
2022-2025
|
|
5
|
Rà soát đầu tư xây dựng, mua sắm, từng
bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trong các cơ sở giáo dục mầm non,
tiểu học, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo
dục địa phương.
|
- Báo cáo tình hình rà soát, thực
hiện;
- Kế hoạch thực hiện chi tiết cho
các trường, điểm trường.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp
huyện.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
và các đơn vị liên quan.
|
2022-2025
|
|
6
|
Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị
dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường
mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS,
phục vụ việc giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
của trẻ.
|
Thiết bị dạy học tại các trường, điểm
trường được bổ sung, tăng cường.
|
UBND cấp huyện; các cơ sở giáo dục
mầm non có trẻ em người DTTS
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; các tổ chức
chính trị-xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong,
ngoài nước.
|
2022-2025
|
|
7
|
Thiết kế và triển khai các chương
trình trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ
trợ cho cha, mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở
tiếng mẹ đẻ cho trẻ em.
|
Chương trình phát thanh tăng cường
tiếng Việt trên đài phát thanh địa phương; Bài viết trên một số báo, tạp chí
chuyên ngành.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp
huyện.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Khánh Hòa; Cổng Thông tin điện tử; các
đơn vị liên quan.
|
2022-2025
|
|
8
|
Hướng dẫn/biên soạn/điều chỉnh sổ
tay bồi dưỡng, tập huấn về tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào
DTTS để xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ tại gia đình và cộng đồng
(theo hướng dẫn của Bộ GDĐT).
|
Sổ tay hướng dẫn tăng cường tiếng
Việt dành cho cha mẹ trẻ, cộng đồng được địa phương biên soạn/điều Chính phủ
hợp với thực tế.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; các
đơn vị liên quan.
|
2023-2024
|
|
9
|
Triển khai thực hiện giáo dục song
ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ giai đoạn 1.
|
Thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ
sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp với từng địa phương.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND cấp huyện; các phòng GDĐT; các
tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước; các cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em người DTTS.
|
2022-2023
|
|
9.1
|
Tập huấn năng lực đội ngũ thực hiện
giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
|
Các lớp tập huấn thực hiện giáo dục
song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND cấp huyện; các phòng GDĐT; các
cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em người DTTS, các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.
|
2022-2024
|
|
9.2
|
Hỗ trợ, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
|
Các đoàn hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm
tra, giám sát.
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
|
- Các Sở, ban, ngành có liên quan.
- UBND các địa phương có trẻ em mầm
non DTTS.
|
2022-2025
|
|
10
|
Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo
viên người kinh dạy trẻ em/học sinh DTTS.
|
Các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc; GV
được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ.
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các phòng GDĐT;
- Các cơ sở giáo dục có trẻ em/học
sinh người DTTS.
|
- UBND các địa phương có trẻ DTTS;
- Các trường đào tạo, bồi dưỡng;
trung tâm học tập cộng đồng.
|
2022-2025
|
|
11
|
Thẩm định, hướng dẫn tài liệu, học
liệu, tranh ảnh, băng đĩa về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ phù hợp với đặc điểm dân tộc, ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ và văn hóa vùng miền,
thân thiện với trẻ mầm non người DTTS.
|
Bộ Tài liệu tăng cường tiếng Việt
dành cho trẻ mầm non người DTTS.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; các
phòng GDĐT; các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.
|
2023
|
|
12
|
- Ứng dụng phần
mềm dạy học tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ cho trẻ mầm non người
DTTS do Bộ GDĐT cung cấp.
- Tập huấn, hướng dẫn sử dụng.
|
- Phần mềm hỗ trợ dạy học tiếng Việt
trẻ mầm non người DTTS.
- Các lớp tập huấn.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND cấp huyện; các phòng GDĐT; các
cơ sở giáo dục mầm non; các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.
|
2024-2025
|
|
13
|
Huy động các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học
liệu, đồ dùng đồ chơi; kỹ thuật, chuyên gia... hỗ trợ việc tăng cường tiếng
Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em mầm non người
DTTS.
|
Kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em người DTTS.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp
huyện.
|
Các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn
thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
|
2022-2025
|
|
II. GIÁO DỤC TIỂU
HỌC
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
Ghi
chú
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện Đề án Giai đoạn 2.
|
Kế hoạch cụ thể của UBND, các huyện,
thị xã, thành phố.
|
UBND tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo;
UBND cấp huyện.
|
UBND các địa phương; các cơ sở giáo
dục tiểu học có học sinh người DTTS; Các Sở ban ngành liên quan.
|
- Ban hành KH: tháng 5, tháng 6 năm
2022;
- Tổ chức thực
hiện: 2022-2025.
|
|
2
|
- Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết,
báo cáo UBND tỉnh;
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển
khai thực hiện Đề án hàng năm, từng giai đoạn và kết thúc Đề án.
|
- Các Hội nghị;
- Báo cáo kiểm tra, đánh giá kết quả
triển khai đề án.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND
các địa phương; các cơ sở giáo dục tiểu học có học sinh người DTTS.
|
- HN sơ kết: 2023; HN tổng kết:
2025;
- 2022-2025
|
|
3
|
- Tuyên truyền phổ biến về mục
đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án.
- Thiết kế và triển khai các chương
trình trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tăng cường tiếng Việt
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho học sinh tiểu học vùng DTTS.
|
- Bài viết trên một số báo, tạp chí
chuyên ngành; Các bài viết/phóng sự chuyên đề. (Báo hình, báo giấy, báo điện
tử,...).
- Chương trình phát thanh tăng cường
Tiếng Việt trên đài phát thanh địa phương;
|
Ban Dân tộc; Sở Giáo dục và Đào tạo;
UBND các địa phương có học sinh tiểu học DTTS; các cơ sở giáo dục
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Khánh Hòa; Cổng
Thông tin điện tử; các đơn vị liên quan.
|
2022-2025
|
|
4
|
Ban hành và thực hiện một số chính
sách đặc thù đối với trẻ em người DTTS, cán bộ quản lý, giáo viên cộng tác
viên ngôn ngữ dạy tăng cường tiếng Việt
|
Nghị quyết, Quyết định, văn bản của
địa phương.
|
- UBND tỉnh;
- Sở GDĐT.
|
- Các Sở, Ban, ngành có liên quan;
- UBND các địa phương có trẻ DTTS,
|
2022-2025.
|
|
5
|
Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp phòng
học để huy động trẻ em người DTTS ra lớp.
|
Phòng học cho trẻ em người DTTS
|
UBND các địa phương có trẻ DTTS.
|
Các Sở, Ban, ngành có liên quan; Các
tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước.
|
2022-2025.
|
|
6
|
- Thống kê nhu cầu mua sắm, từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trong các
cơ sở giáo dục tiểu học, đặc biệt tại điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục;
- Bổ sung, thay thế, trang bị thiết
bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu, tài liệu phù hợp (sách dạy tăng cường
tiếng Việt lớp 4 và lớp 5, truyện tranh bổ trợ/phục vụ tăng cường tiếng Việt...) phù hợp cho tất cả các điểm trường tiểu học
có trẻ em người DTTS để tổ chức việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ của trẻ.
|
- Báo cáo thống kê nhu cầu mua sắm;
- Kế hoạch thực hiện chi tiết cho
các trường, điểm trường.
- Thiết bị dạy học, tài liệu tại
thư viện các trường, điểm trường được bổ sung, tăng cường.
|
- Sở GDĐT;
- UBND các địa phương có trẻ DTTS;
- Các cơ sở giáo dục tiểu học có HS
người DTTS.
|
- Các Sở, Ban, ngành có liên quan.
|
- Thực hiện hàng năm;
- 2022-2025.
|
|
7
|
Tổ chức các hoạt động giao lưu nhằm
tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS
|
Các cuộc giao lưu cấp trường, cấp
huyện, cấp tỉnh
|
- Sở GDĐT;
- Phòng GDĐT;
- Các cơ sở giáo dục có trẻ DTTS.
|
- UBND các địa phương có trẻ DTTS;
- Các Sở, Ban, ngành có liên quan.
|
Giao lưu cấp trường: thực hiện hàng
năm; giao lưu cấp huyện: 2 năm/lần; giao lưu cấp tỉnh: 4 năm/lần (tổ chức vào
năm 2023).
|
|
8
|
- Hướng dẫn sử dụng tài liệu tiếng cho HS DTTS (lớp 4, lớp 5); tập huấn, bồi dưỡng tiếng DTTS cho cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hỗ trợ học sinh tiểu học vùng DTTS.
- Hướng dẫn sử dụng tài liệu, bồi
dưỡng, tập huấn về tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng
vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
|
- Tài liệu dành cho CBQL, GV được Bộ
GDĐT thẩm định;
- Các lớp tập huấn được tổ chức.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Các địa
phương, các cơ sở giáo dục có học sinh tiểu học người DTTS.
|
- Các Phòng GDĐT;
- UBND các địa phương có học sinh
tiểu học người DTTS;
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị có liên quan.
|
2022-2025
|
|
9
|
Hỗ trợ giáo viên dạy học sinh người
DTTS, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên người kinh dạy học sinh DTTS.
|
Các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc; GV
được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Các phòng
GDĐT; Các cơ sở giáo dục có học sinh tiểu học người DTTS.
|
- UBND các địa phương có trẻ DTTS;
- Các trường đào tạo, bồi dưỡng;
trung tâm học tập cộng đồng.
|
2022-2025
|
|