ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6587/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
18 tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC THÔNG TIN CƠ SỞ ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT ngày 07/9/2021 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Chiến lược phát triển lĩnh vực
thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 490/QĐ-BTTTT ngày 30/3/2023
của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Kế hoạch hành động năm 2023
triển khai Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021-2025;
Công văn số 50/TTCS-TTTH ngày 30/01/2023 của Cục Thông tin cơ sở - Bộ Thông tin
và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai công tác thông tin cơ sở năm 2023,
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ
trình số 99/TTr-STTTT ngày 18/10/2023; căn cứ tình hình thực tế địa phương, Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển thông tin cơ sở đến năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại, đồng
bộ, số hóa nguồn thông tin cơ sở, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nguồn phổ
biến đến người dân và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hệ thống
thông tin cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng đội ngũ và nâng cao chất lượng chương
trình truyền thanh, tạo ra một kênh thông tin quan trọng để đưa chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; thông tin về hoạt động chỉ đạo, điều
hành của chính quyền cấp xã và cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu đối với
đời sống hằng ngày của người dân.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo tính khả thi, phù hợp các quy chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành và kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh; nâng cao chất
lượng tiêu chí thông tin truyền thông trong chương trình mục tiêu quốc gia nông
thôn mới của tỉnh;
- Bám sát nội dung Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động
thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin tại Quyết định số
135/QĐ-TTg, Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT, Quyết định số 490/QĐ-BTTTT để đảm bảo
nội dung Kế hoạch phù hợp với nguyên tắc, thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ.
- Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ và trách
nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM
2025
1. Mục tiêu chung
- Từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở
nhằm đổi mới phương thức cung cấp thông tin, nâng cao chất lượng nội dung thông
tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước và đáp ứng nhu
cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của
người dân.
- Thiết lập Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh, để
quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu cho hệ thống thông tin cơ sở,
qua đó phổ biến đến người dân.
- Hình thành cơ sở dữ liệu, số hóa nguồn thông tin
cơ sở trong việc cung cấp thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân và phục
vụ công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
- Thực hiện thông tin hai chiều để người dân tiếp
nhận thông tin thiết yếu và phản ánh thông tin về hiệu quả thực thi chính sách,
pháp luật ở cơ sở đến các cơ quan quản lý thông qua hệ thống thông tin cơ sở.
- Đầu tư mới, sửa chữa, nâng cấp để mỗi xã, phường,
thị trấn có hệ thống trang thiết bị hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ thông
tin - viễn thông phục vụ công tác thông tin tuyên truyền ở cơ sở.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại
- Cấp xã:
+ 100% xã, phường, thị trấn có trang thông tin điện
tử của UBND cấp xã để cung cấp thông tin thiết yếu và tương tác với người dân.
+ 100% xã, phường, thị trấn có bảng tin điện tử
công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
- Cấp huyện:
100% huyện, thị xã, thành phố có bảng tin điện tử
công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) được kết nối với Hệ thống thông
tin nguồn cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh:
100% các sở, ngành cấp tỉnh và cấp huyện kết nối,
chia sẻ thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý với Hệ thống thông tin nguồn
cấp tỉnh.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động thông tin cơ sở
- 100% thông tin thiết yếu phổ biến đến người dân
trên địa bàn tỉnh được cung cấp trên Hệ thống thông tin nguồn trung ương và Hệ
thống thông tin nguồn cấp tỉnh phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- 100% văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản
lý cấp trên và báo cáo, thống kê từ cơ sở về hoạt động thông tin cơ sở được kết
nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin nguồn trung ương và Hệ thống thông tin nguồn
cấp tỉnh.
- 100% ý kiến phản ánh của người dân về hiệu quả thực
thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp nhận trên ứng dụng thiết bị di động
thông minh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- 70% đài truyền thanh cấp xã có dây/ không dây FM
chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
- Sử dụng phổ biến công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI)
kết hợp với công nghệ xử lý dữ liệu lớn (Big Data) trong sản xuất nội dung
chương trình phát thanh; chuyển đổi nội dung văn bản sang giọng nói; chuyển ngữ
nội dung phát thanh tiếng Việt sang tiếng các dân tộc thiểu số.
c) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm thông tin
cơ sở
100% cán bộ làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện
và cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ
để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết
bị kỹ thuật hiện đại phù hợp với vị trí việc làm.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
mạng lưới thông tin cơ sở
1.1. Thiết lập hệ thống truyền thanh ứng dụng công
nghệ thông tin - viễn thông
- Hệ thống truyền thanh cấp xã có dây/không dây FM
cấp xã chuyển đổi sang Hệ thống truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông
tin - viễn thông (CNTT-VT) theo nguyên tắc chuyển đổi trước những đài hư hỏng,
xuống cấp, hết khấu hao (trên 5 năm), trong đó ưu tiên đầu tư mới những đài đã
xuống cấp nghiêm trọng. Có thể sử dụng lại hệ thống loa còn hoạt động tốt của Hệ
thống truyền thanh có dây/không dây FM để tránh lãng phí trong đầu tư nâng cấp.
Các địa phương sử dụng nguồn lực thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, ngân sách của địa
phương và các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức chuyển đổi Hệ thống truyền thanh
cấp xã.
Đến năm 2025, 70% Hệ thống truyền thanh cấp xã có
dây/không dây FM chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng CNTT-VT.
Thực hiện kết nối hệ thống truyền thanh ứng dụng
CNTT-VT vào hệ thống thông tin nguồn đảm bảo đồng bộ, tích hợp chia sẻ dữ liệu.
Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; UBND
các xã, phường, thị trấn; các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1.2. Tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử của
UBND cấp xã
Căn cứ tình hình thực tế, UBND các xã, phường, thị
trấn tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử để cung cấp, phổ biến thông tin
thiết yếu và tương tác giữa chính quyền cơ sở với người dân.
Đơn vị chủ trì: UBND các xã, phường, thị trấn.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan, đơn vị liên quan
Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1.3. Tích hợp các trang thông tin điện tử của UBND
cấp xã lên cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố,
UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1.4. Thiết lập bảng tin điện tử công cộng
- Nội dung thực hiện:
a) Thiết lập Bảng tin điện tử công cộng do UBND
cấp xã quản lý
- Căn cứ điều kiện kinh tế, xã hội, yêu cầu công tác
truyền thông phục vụ hoạt động điều hành, chỉ đạo của chính quyền cơ sở, UBND
các xã, phường, thị trấn tổ chức thiết lập bảng tin điện tử công cộng cho phù hợp.
- Bảng tin điện tử được đặt ở trụ sở UBND các xã,
phường, thị trấn hoặc địa điểm công cộng, tập trung đông dân cư để người dân dễ
nhìn, dễ tìm hiểu các thông tin thiết yếu bằng chữ viết, hình ảnh.
- Riêng năm 2023, thiết lập ít nhất 01 Bảng tin điện
tử công cộng do UBND cấp xã quản lý đối với các huyện, thị xã, thành phố chưa
thiết lập Bảng tin điện tử công cộng do UBND cấp xã quản lý.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: UBND các xã, phường, thị trấn;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban,
ngành và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Thiết lập Bảng tin điện tử công cộng do UBND
cấp huyện quản lý, kết nối với Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh
- Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thiết lập hệ
thống bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) đặt ở các
địa điểm đông người, hiển thị nội dung số được kết nối với Hệ thống thông tin
nguồn cấp tỉnh để lấy nội dung hiển thị qua mạng Internet hoặc mạng viễn thông.
Địa điểm thiết lập bảng tin điện tử công cộng tại các khu vực thuận lợi cho người
dân tiếp cận thông tin.
- Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh các
huyện, thị xã, thành phố là đơn vị trực tiếp quản lý và vận hành bảng tin điện
tử kết nối với Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kết nối,
hướng dẫn các đơn vị kết nối bảng tin điện tử công cộng vào Hệ thống thông tin
nguồn cấp tỉnh.
- Đến năm 2025, thiết lập ở 04 thành phố; giai đoạn
2025 - 2030 thiết lập tại 05 huyện, thị xã còn lại.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông;
các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1.5. Hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, số hóa sản xuất
nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ sở truyền thông cấp huyện.
- Từ năm 2023 trở đi, các địa phương không đầu tư
nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng, phát thanh của cơ sở truyền thanh, Hệ
thống truyền thanh cấp huyện. Từng bước chuyển đổi hoạt động của cơ sở truyền
thanh - Hệ thống truyền thanh cấp huyện thành cơ sở truyền thông thuộc Trung
tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao các huyện, thị xã, thành phố có chức năng
nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện.
Nâng cấp, hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, số hóa sản
xuất nội dung đa phương tiện để tuyên truyền, phổ biến trên Hệ thống truyền
thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông cấp xã; đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử, bảng tin điện tử và các phương tiện truyền thông khác của cấp
huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và Trung ương.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở, ban, ngành và các đơn vị
liên quan
- Thời gian thực hiện: Hằng năm
1.6. Thiết lập Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tổ chức
hoạt động thông tin cơ sở ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã; theo dõi, giám sát được
tình trạng xử lý thông tin, lịch phát thanh, các nội dung phát thanh và tuyên
truyền, ý kiến đánh giá của người dân đối với từng cấp,... và tổng quát các vấn
đề liên quan đến thông tin cơ sở.
- Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh đảm bảo kết nối,
chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt động thông tin cơ sở của tỉnh với Hệ thống
thông tin nguồn trung ương; kết nối, liên thông với Cổng thông tin điện tử tỉnh
để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân.
- Thiết lập Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh đảm bảo
có các chức năng cơ bản được quy định tại Khoản 4, Phần II, Quyết định số
135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu
quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
1.7. Thiết lập ứng dụng trên thiết bị di động thông
minh và sử dụng các loại hình thông tin mới hiện đại, kết hợp với các loại hình
thông tin truyền thống để phổ biến thông tin thiết yếu và tương tác với người
dân.
- Xây dựng ứng dụng trên thiết bị di động thông
minh được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh để cung cấp thông tin đến
mọi người dân trên địa bàn tỉnh và người dân gửi ý kiến phản ánh đến các cơ
quan nhà nước.
- Ứng dụng thiết kế đáp ứng yêu cầu đơn giản, thuận
tiện giúp người dân dễ dàng thao tác, cài đặt và truy cập; cung cấp chức năng gửi
ý kiến góp ý, đánh giá người sử dụng thông qua các hình thức gửi tin nhắn, góp
ý, thực hiện việc bình chọn, thực hiện khảo sát; dữ liệu được liên kết với Hệ
thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh
giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở.
- Tăng cường sử dụng các loại hình thông tin mới,
hiện đại: Nhắn tin qua mạng thông tin di động; thiết lập trang tin trên mạng xã
hội, nhất là mạng xã hội; kết hợp sử dụng các loại hình thông tin truyền thống
phù hợp với nhu cầu, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng để phổ biến thông
tin thiết yếu đến người dân, góp phần đấu tranh, phản bác thông tin xấu độc
trên mạng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm theo yêu cầu thực tế.
2. Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác thông tin cơ sở
2.1. Rà soát, sắp xếp nhân lực làm công tác thông
tin cơ sở
- Đối với cấp huyện: Rà soát, sắp xếp nhân lực làm
việc ở cơ sở truyền thông cấp huyện theo hướng tinh giản dần hoặc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng để quản lý sử dụng thiết bị kỹ thuật số, hỗ trợ quản lý kỹ thuật Hệ
thống truyền thanh cơ sở hoặc chuyển sang thực hiện nhiệm vụ sản xuất nội dung
truyền thông đa phương tiện cung cấp cho Hệ thống truyền thanh cơ sở, cho cổng
thông tin điện tử, bảng tin điện tử công cộng và các phương tiện truyền thông
khác của cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh và Trung ương.
- Đối với cấp xã: Căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương, bố trí công chức văn hóa xã hội kiêm nhiệm hoặc người hoạt động không
chuyên trách cấp xã trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống thông tin cơ sở của
xã, phường, thị trấn, Hệ thống truyền thanh, trang thông tin điện tử, bảng tin
điện tử công cộng và các phương tiện truyền thông khác.
- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành và các đơn vị
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác
thông tin cơ sở
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và cán bộ
làm công tác thông tin cơ sở: Tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng biên soạn, biên tập
tin, bài; nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích, đánh giá chất lượng nội dung
thông tin. Bồi dưỡng về kỹ năng biên soạn tài liệu tuyên truyền, sản xuất nội
dung đa phương tiện, biên tập tin, bài phát thanh theo hướng hiện đại. Đào tạo kỹ
năng về sử dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để quản lý và vận hành thiết
bị kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin.
Biên soạn, cung cấp tài liệu, phổ biến, tập huấn,
hướng dẫn bằng video/clip, bài giảng điện tử (E-Learning). Biên soạn sách hướng
dẫn, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, kiến thức kỹ thuật, công nghệ, kỹ
năng tuyên truyền cho cán bộ làm công tác thông tin cơ sở; cẩm nang hướng dẫn về
tổ chức các hoạt động thông tin cơ sở để cung cấp cho các cơ quan, đơn vị và
cán bộ làm công tác thông tin cơ sở các cấp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch từ
ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành (kinh phí hỗ trợ
của Trung ương từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; kinh
phí đối ứng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
ngân sách địa phương) và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Các đơn vị có liên
quan căn cứ vào nhiệm vụ được phân công xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm
vụ theo Kế hoạch này.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện nâng cấp cổng thông
tin điện tử tỉnh đảm bảo các chức năng của Hệ thống thông tin nguồn theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện kết
nối cổng thông tin điện tử tỉnh với Hệ thống thông tin nguồn của trung ương.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện tích hợp các trang
thông tin điện tử của UBND cấp xã lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng
lưới thông tin cơ sở hiện đại, trong đó tập trung thiết lập ứng dụng trên thiết
bị di động thông minh và sử dụng các loại hình thông tin mới hiện đại, kết hợp
với các loại hình thông tin truyền thống để phổ biến thông tin thiết yếu và
tương tác với người dân.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ trước
ngày 20/12 hằng năm, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề nghị của các sở, ngành liên quan và
báo cáo thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư công thực hiện các dự án phục vụ thông tin cơ sở
phù hợp khả năng cân đối vốn của tỉnh, quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật
có liên quan.
3. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán của các cơ quan, đơn vị, địa phương
có liên quan, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền về kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Các sở, ban, ngành
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách
nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý để phục vụ công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống thông tin cơ sở.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn quản lý dữ
liệu liên quan đến hoạt động của Hệ thống truyền thanh cơ sở; tổ chức cung cấp
thông tin cho “Hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản
lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở” đảm bảo các yêu cầu phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu phục vụ người dân trên
địa bàn.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm, đột xuất
về tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Thời gian báo cáo: Định kỳ trước ngày 15/12 hằng
năm báo cáo hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở của địa phương (thời gian chốt
số liệu 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14/12 năm báo cáo).
Trên đây là Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển
thông tin cơ sở đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, UBND tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện theo các quy định hiện hành, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, không
gây lãng phí, thất thoát ngân sách. Trong quá trình thực hiện, có vấn đề phát
sinh, vướng mắc các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền
thông) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Cục TTCS - Bộ TTTT (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành(19);
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Báo BD, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP(T,H); Dg, TH;
- Lưu: VT, Thg.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHIẾN LƯỢC THÔNG
TIN CƠ SỞ ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 6587/KH-UBND ngày 18/12/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung chỉ
tiêu
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Cấp xã
|
1.1.
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có hệ thống truyền
thanh hoạt động đến tổ dân phố, khu dân cư
|
95%
|
98%
|
100%
|
1.2
|
Tỷ lệ chuyển đổi đài truyền thanh có dây/ không
dây FM sang truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
|
20%
|
40%
|
70%
|
1.3
|
Tỷ lệ phường, thị trấn có trang thông tin điện tử
tại UBND cấp xã
|
70%
|
85%
|
100%
|
1.4
|
Tỷ lệ xã có trang thông tin điện tử tại UBND cấp
xã
|
70%
|
85%
|
100%
|
1.5
|
Tỷ lệ phường, thị trấn có bảng tin điện tử công cộng
|
40%
|
70%
|
100%
|
1.6
|
Tỷ lệ xã có bảng tin điện tử công cộng
|
20%
|
45%
|
70%
|
2
|
Cấp huyện
|
|
Tỷ lệ huyện, thị xã, thành phố có bảng tin điện tử
công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) được kết nối với Hệ thống thông
tin nguồn cấp tỉnh
|
30%
|
100%
|
|
3
|
Cấp tỉnh
|
Xây dựng Hệ thống thông tin nguồn để cung cấp
thông tin thiết yếu và quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động thông
tin cơ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố
|
|
100%
|
|