Kế hoạch 6577/KH-UBND năm 2021 về khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu và đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau COVID-19 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 6577/KH-UBND
Ngày ban hành 03/12/2021
Ngày có hiệu lực 03/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Phan Tấn Cảnh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6577/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 03 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

KHÔI PHỤC CHUỖI CUNG ỨNG XUẤT KHẨU VÀ ĐẨY MẠNH XÚC TIẾN XUẤT KHẨU NÔNG, THỦY SẢN SAU COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Công văn số 6802/VPCP-KTTH ngày 23/9/2021 của Văn phòng Chính phủ về khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu và đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau COVID-19,

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch xúc tiến xuất khẩu nông, thủy sản giai đoạn sau Covid-19, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội thị trường, khắc phục ảnh hưởng của dịch COVID-19, ổn định sản xuất, kinh doanh, phục hồi và phát triển hoạt động xuất khẩu nông, thủy sản giai đoạn sau dịch COVID-19.

2. Yêu cầu:

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 21/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19; Công văn số 6802/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ về khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu và đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau COVID-19; Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.

Các Sở, ngành và các địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai tổ chức sản xuất, khôi phục chuỗi cung ứng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh, khai thác cơ hội thị trường xuất khẩu giai đoạn sau COVID-19, trong đó ưu tiên nhóm hàng nông sản và thủy sản.

II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU:

1. Kết quả kim ngạch xuất, nhập khẩu trong năm 2021:

Thời gian qua, kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, thách thức do tác động nặng nề bởi đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, người dân, doanh nghiệp, đã không ngừng khắc phục, thích ứng với khó khăn để tiếp tục duy trì sản xuất, tìm kiếm và mở rộng thị trường, duy trì hoạt động xuất khẩu để mang lại những kết quả tích cực:

Kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện năm 2021 ước đạt 120 triệu USD; trong đó, thủy sản đạt: 66 triệu USD; nhân điều đạt: 31 triệu USD; hàng hóa khác (hàng dệt và may mặc, trái cây sấy, …): 23 triệu USD. Thị trường xuất khẩu chủ lực là: Mỹ, Trung Quốc (hạt điều nhân); Nhật, Mỹ (tôm) trong đó Mỹ chiếm 59%; Mỹ và Nhật (khăn bông, may mặc). Thị trường xuất khẩu chủ lực là: Mỹ với tổng giá trị kim ngạch ước đạt 45 triệu USD mặt hàng chủ lực là Tôm đông lạnh, Trung Quốc (hạt điều nhân) kim ngạch ước đạt 21 triệu USD; Nhật (khăn bông và tôm đông lạnh) kim ngạch ước đạt 22 triệu USD.

Kim ngạch nhập khẩu năm 2021 ước đạt: 500 triệu USD, năm 2020 đạt 549,2 triệu USD. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ thi công các công trình, dự án năng lượng trên địa bàn tỉnh (chiếm 92,66% kim ngạch nhập khẩu).

2. Tình hình hoạt động sản xuất, chế biến xuất khẩu thủy sản và nông sản trên địa bàn tỉnh:

Trên địa bàn tỉnh, hiện có 12 cơ sở/doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sản phẩm nông thủy sản, cụ thể như sau:

Về chế biến thủy sản: Có 04 doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu là Chi nhánh Công ty TNHH Thông Thuận - Ninh Thuận, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cà Ná, Công ty TNHH xuất nhập khẩu Dalu Surimi và Công ty TNHH Tân Quang chế biến, xuất khẩu thủy sản với sản phẩm cụ thể như: chả cá xay, tôm chiên bột và chế biến tôm thương phẩm, thu mua sơ chế cá khô các loại. Nguồn nguyên liệu tôm thương phẩm được cung cấp từ các cơ sở nuôi trồng thủy sản và nguyên liệu làm chả cá xay, cá khô được cung cấp từ nguồn khai thác đánh bắt trong, ngoài tỉnh. Số lượng lao động, công nhân tham gia lao động sản xuất hơn 1.528 người đã được hướng dẫn và đào tạo tay nghề chuyên môn. Sản lượng hàng xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 11.072 tấn. Áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất như: HACCP, IFS, HALA. Máy móc, trang thiết bị được dùng để sơ chế, chế biến là các thiết bị tự động và bán tự động như: máy tiếp nhận sản phẩm, máy phân cỡ sơ bộ, máy phân size, băng chuyền IQF, băng chuyền hấp, tủ đông gió, máy lặt đầu cá. Thị trường tiêu thụ chủ yếu: EU, Nhật Bản, Mỹ, Trung Đông, Hàn Quốc, Trung Quốc.

Về chế biến nông sản: Toàn tỉnh có 08 cơ sở/doanh nghiệp có quy mô hoạt động xuất khẩu: Công ty TNHH Phú Thủy, Công ty TNHH Trường Lợi Ninh Thuận - Cơ sở Thuận Hòa, Công ty TNHH Long Sơn- BLB và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hưng Phát - Ninh Thuận, Công ty TNHH Hoàng Bảo Tường, Công ty TNHH Quốc Bảo Ninh Thuận, Công ty TNHH Global Cashew Links và Công ty cổ phần thực phẩm Cánh Đồng Việt. Các sản phẩm nông sản xuất khẩu chủ yếu như: Chế biến nhân điều và sản phẩm nha đam. Các cơ sở này đều có diện tích nhà xưởng rộng, tạo việc làm cho hơn 1.000 lao động, thường xuyên được tập huấn nâng cao tay nghề sản xuất; máy móc được bảo trì thường xuyên. Áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến như: ISO 22000, HACCP. Hằng năm, lượng sản phẩm được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đạt khoảng 90.000 tấn.

3. Những vướng mắc, khó khăn sau dịch COVID-19:

Sau khi tỉnh ta cơ bản kiểm soát được dịch COVID-19, các doanh nghiệp xuất khẩu trên toàn tỉnh bước đầu đi vào ổn định sản xuất, tỷ lệ tiêm vacxin đủ 2 mũi cho công nhân chiếm 80%. Tuy nhiên, diễn biến dịch bệnh vẫn còn phức tạp đã gây ra nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh nông thủy sản của tỉnh. Nguồn nguyên liệu thủy sản từ nuôi trồng thiếu hụt. Một số doanh nghiệp có người nhiễm COVID-19 nên phải nghỉ gián đoạn ảnh hưởng lớn đến chuỗi cung ứng xuất khẩu. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải một số khó khăn như sản phẩm bán chậm, nợ đọng, khó thu hồi vốn; vận chuyển hàng hóa, xuất nhập khẩu nguyên nhiên, vật liệu, sản phẩm bị hạn chế, tình trạng quá tải hàng hóa tại các bến cảng, chi phí vận chuyển, nguyên vật liệu tăng cao. Nguy cơ, rủi ro dịch bệnh vẫn còn khó lường, khó biết trước.

Đa phần các doanh nghiệp xuất khẩu trong tỉnh qui mô vừa và nhỏ, công nghệ chế biến còn thủ công; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất chưa đáp ứng; chi phí đánh giá chứng nhận và duy trì các tiêu chuẩn an toàn HACCP, ISO 22000 hiện nay còn cao đối với các cơ sở sản xuất nông, lâm, thủy sản trong tỉnh; sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp so với mặt bằng cả nước.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÚC TIẾN XUẤT KHẨU NÔNG, LÂM, THỦY SẢN.

1. Phổ biến chính sách, pháp luật, thông tin thị trường các nước:

Tăng cường việc hướng dẫn, phổ biến cho các hợp tác xã, doanh nghiệp về các Hiệp định Thương mại tự do (FTA). Tận dụng các ưu đãi thuế của FTA để tìm kiếm thị trường và đối tác.

Hỗ trợ các doanh nghiệp có thị trường xuất khẩu Trung Quốc triển khai thực hiện đáp ứng các quy định tại Lệnh số 248, Lệnh số 249 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Cung cấp thông tin thị trường, nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa các nước từ nguồn thông tin của Bộ, ngành chức năng thuộc Trung ương.

Tuyên truyền, khuyến khích người dân thực hiện xuất khẩu chính ngạch qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính nhất là giai đoạn sắp tới Tết Nguyên đán, tránh xảy ra tình trạng ùn ứ nông sản tại cửa khẩu.

2. Hỗ trợ ổn định sản xuất, khắc phục gián đoạn chuỗi cung ứng:

[...]