ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2045/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
29 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA
QUỐC HỘI VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM, CÔNG TÁC THI
HÀNH ÁN NĂM 2016 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình thực hiện
Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội khóa XIII về
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm
2016 và các năm tiếp theo;
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số
192/TTr-CAT ngày 12/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và
tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM, CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN NĂM 2016 VÀ
CÁC NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2045/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2016 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Ngày 27/11/2015, tại kỳ họp thứ
10, Quốc hội khóa XIII thông qua Nghị quyết số 111/2015/QH13 về công tác phòng,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của
Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo (sau đây
gọi tắt là Nghị quyết số 111/2015/QH13).
Thực hiện Quyết định số
1379/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp
luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo, UBND tỉnh
ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 111/2015/QH13. Tập trung nâng cao hiệu quả
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội
phạm; bảo đảm thực hiện tốt công tác điều tra và thi hành án; tạo chuyển biến
rõ rệt về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trước hết là ở các địa bàn phức tạp,
trọng điểm. Năm 2016 và những năm tiếp theo, tiếp tục duy trì và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu, yêu cầu đã được đề ra trong Chương trình thực hiện Nghị quyết
số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm
pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2013[1]
(ban hành kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ); Chương trình thực hiện Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc
hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm (ban hành kèm
theo Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 28/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ); các Nghị
quyết số 52/2013/QH13, số 69/2013/QH13, số 75/2014/QH13 và số 96/2015/QH13 của
Quốc hội khóa XIII.
2. Kết hợp
chặt chẽ giữa phòng ngừa và phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi phạm tội; không
để xảy ra tình trạng tội phạm lộng hành, các băng nhóm tội phạm hoạt động theo
kiểu “xã hội đen”; không để hình thành các tụ điểm cờ bạc, ma túy, mại dâm gây
bức xúc trong dư luận; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hình sự, nhất
là chất lượng công tác quản lý, giáo dục và cải tạo phạm nhân, công tác tái hòa
nhập cộng đồng, làm giảm tỷ lệ tái phạm tội.
3. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công
trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, tổ chức
đoàn thể, địa phương trong thực hiện Nghị quyết số 111/2015/QH13.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
1. Các
sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Chiến lược, Chương trình
hành động của Đảng, Chính phủ về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội
phạm, trọng tâm là: Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình
hình mới; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình
hình mới; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới;
Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người; Chương trình hành động
phòng, chống tham nhũng, lãng phí và Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham
nhũng đến năm 2020; Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 -
2025 và định hướng đến năm 2030.
2. Triển khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp
phòng ngừa xã hội, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn
dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật và tội phạm. Tập trung đấu tranh phòng, chống các vi phạm pháp luật
nghiêm trọng, phức tạp xảy ra ở các lĩnh vực: Đầu tư công, giao thông, đất đai,
xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, thuế, tài chính,
ngân hàng, thương mại, các loại tội phạm tham nhũng, buôn lậu, ma túy, tội phạm
sử dụng công nghệ cao, tội phạm có tổ chức, giết người, cướp tài sản, trộm cắp,
lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm mà người phạm
tội là lưu manh chuyên nghiệp, côn đồ hung hãn và tội phạm do người chưa thành
niên thực hiện.
3. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 50-CT/TW
ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Cơ quan điều tra các cấp
tăng cường công tác nghiệp vụ, kịp thời phát hiện, điều tra án tham nhũng, phấn
đấu nâng tổng số các vụ án tham nhũng được phát hiện, khởi tố năm sau cao hơn
năm trước. Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cơ quan thanh tra, Kiểm toán trong công tác
phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng. Tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động
của các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng. Tăng cường áp dụng các biện
pháp kê biên, phong tỏa tài khoản, tài sản của các đối tượng phạm tội kinh tế,
chức vụ, tham nhũng ngay từ giai đoạn điều tra nhằm chống tẩu tán tài sản, bảo
đảm việc thu hồi; xem xét việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với những trường
hợp tích cực khắc phục hậu quả thiệt hại trong vụ án; nâng tỷ lệ thu hồi tiền,
tài sản bị chiếm đoạt đạt tỷ lệ trên 60%. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi
phạm kinh tế, tham nhũng, thu hồi tiền và tài sản bị chiếm đoạt, bảo đảm 100%
các vụ việc ngay khi thanh tra có dấu hiệu tội phạm đều được chuyển đến cơ quan
điều tra xem xét việc khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều
tra phải kịp thời thông báo cho cơ quan thanh tra kết quả giải quyết vụ, việc.
4. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật; chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường, gia đình, xã hội; tăng cường
giáo dục đạo đức công vụ gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến
thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là nâng cao hiệu quả công tác quản
lý người nghiện ma túy và công tác cai nghiện để phòng ngừa tội phạm phát sinh
từ các đối tượng này.
5. Nâng cao chất lượng công tác tổng hợp, nghiên
cứu, phân tích và đánh giá tình hình, chủ động dự báo những vấn đề phức tạp
liên quan đến hoạt động của tội phạm. Mở các cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm,
phát hiện, triệt phá các tổ chức, băng nhóm tội phạm; truy bắt, vận động đối tượng
truy nã ra đầu thú; xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội. Nâng
cao hiệu quả công tác nghiệp vụ cơ bản, công tác phát hiện, điều tra, xử lý tội
phạm; chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về bắt, tạm giữ, tạm giam; hạn chế
thấp nhất số người bị tạm giữ hình sự sau đó chuyển xử lý hành chính vì hành vi
không cấu thành tội phạm.
6. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác tiếp nhận,
xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; các tố giác và tin báo
về tội phạm của công dân, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận và xử lý kịp thời,
đúng quy định của pháp luật; các vụ, việc có dấu hiệu tội phạm đều được khởi tố,
điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa
oan, sai hoặc bỏ loạt tội phạm, chống bức cung, dùng nhục hình. Bảo đảm tiến độ
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết
đơn thư của công dân, cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị mình, không để việc khiếu nại kéo dài, gây khó khăn, phiền hà cho công
dân, cơ quan, tổ chức.
7. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn công tác thi hành
án phạt tù, thi hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo
không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng mang vật
cấm vào cơ sở giam giữ. Thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự, chú trọng việc
xác minh, phân loại, chính xác, đúng pháp luật án dân sự có điều kiện thi hành
và chưa có điều kiện thi hành, phấn đấu nâng cao chất lượng, tỷ lệ thi hành án
dân sự xong năm sau cao hơn năm trước về việc và về tiền trên tổng số án có điều
kiện thi hành theo quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi hành án dân sự; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành đối với các bản án
hành chính có hiệu lực pháp luật.
8. Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ
Chính trị (khóa XI). Triển khai thi hành nghiêm túc có hiệu quả các luật, Bộ luật
đã được Quốc hội thông qua liên quan đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật
và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo.
9. Bố trí, dự toán kinh phí hợp lý để hỗ trợ, bảo
đảm các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc phục vụ có
hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công
tác thi hành án.
10. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nội
bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ tiêu cực, vi phạm pháp luật
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp trong sạch, vững mạnh.
III. GIẢI PHÁP
1. Tham mưu cho các cấp ủy Đảng chỉ đạo, huy động
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia trong công tác
phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án. Tăng cường mối
quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, địa phương; xác định
rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền và cơ quan chức năng các đơn vị,
địa phương trong việc triển khai, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết
số 111/2015/QH13 của Quốc hội đã đề ra.
2. Triển khai, thi hành nghiêm túc các quy định
của pháp luật hiện hành; tiếp tục rà soát hệ thống văn bản pháp luật; chủ động
kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản pháp luật liên
quan trực tiếp đến công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm,
công tác thi hành án.
3. Cải tiến, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn
hóa”; kịp thời phát hiện, xây dựng, nhân rộng, khen thưởng các mô hình, điển
hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong công tác phòng ngừa, chống vi
phạm pháp luật và tội phạm. Tăng cường vai trò của chính quyền và các tổ chức
chính trị, xã hội trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho các đối
tượng có tiền án, tiền sự, nghiện ma túy. Củng cố, kiện toàn, phát huy hiệu quả
hoạt động của các lực lượng bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở; nâng cao hiệu quả
phối hợp các lực lượng Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong bảo đảm an
ninh-quốc phòng, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội. Đề cao vai trò,
trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, vai trò nòng cốt, xung kích của
các cơ quan chức năng, đoàn thể, tổ chức xã hội, nhà trường, vai trò nền tảng của
gia đình trong việc quản lý, giáo dục con em không vi phạm pháp luật và mắc các
tệ nạn xã hội, nhất là đối với các trường hợp thanh, thiếu niên có hoàn cảnh
gia đình khó khăn, thiếu sự quan tâm chăm sóc, giáo dục của gia đình.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám
sát đối với các lĩnh vực liên quan đến quản lý, đầu tư, sử dụng vốn, tài sản
nhà nước; lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính, tiền tệ và ngân hàng. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và các quy
chế, quy trình; kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập của cơ chế, chính sách,
pháp luật để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, hoàn thiện, phòng ngừa
tham nhũng, tiêu cực. Cơ quan thanh tra phải theo dõi chặt chẽ, thường xuyên
đôn đốc, kiểm tra, giám sát đối tượng thanh tra, kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý
sau thanh tra.
5. Chú trọng thực hiện các biện pháp tăng cường
kỷ cương, kỷ luật công vụ; thường xuyên kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức; kịp thời xử lý nghiêm minh người mắc sai phạm, tiêu cực;
nâng cao chất lượng đội ngũ Điều tra viên, Thanh tra viên, Thi hành án viên. Tiếp
tục xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang bị và kiện toàn các đơn vị chuyên
trách đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm,
công tác thi hành án.
6. Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp về bảo
đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân; hạn chế các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Trách nhiệm chung
Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các
huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung chỉ đạo,
triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống
vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án được đề ra tại Mục II, III
của kế hoạch này; chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu về phòng, chống vi phạm
pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án trong lĩnh vực thuộc đơn vị, địa
phương mình quản lý. Hằng năm, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện
Nghị quyết này và các Nghị quyết số 37/2012/QH13, Nghị quyết số 63/2013/QH13,
Nghị quyết số 96/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII gửi về Công an tỉnh để tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ.
2. Trách nhiệm
cụ thể
2.1. Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức
đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh triển khai, thực
hiện có hiệu quả các chủ trương của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, cải cách tư pháp theo quy
định. Xây dựng và triển khai các biện pháp, giải pháp công tác nhằm nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động nghiệp vụ trong đấu tranh phòng, chống tội phạm,
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu về
phòng ngừa nghiệp vụ, phát hiện, điều tra tội phạm, truy bắt, vận động đối tượng
truy nã ra đầu thú, thi hành án hình sự.
Chỉ đạo Cơ quan điều tra tăng cường công tác
nghiệp vụ, chủ động, tích cực điều tra, khám phá kịp thời các loại tội phạm; bảo
đảm chất lượng, tỷ lệ xử lý tin báo, tố giác tội phạm; kịp thời phát hiện, điều
tra án tham nhũng, phấn đấu nâng tổng số các vụ án tham nhũng được phát hiện,
khởi tố năm sau cao hơn năm trước; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
về bắt, tạm giữ, tạm giam; chấn chỉnh việc đình chỉ điều tra không đúng pháp luật
để tránh oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm; tiếp tục triển khai có hiệu quả các biện
pháp chống bức cung, dùng nhục hình; tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư tham
gia các vụ án theo quy định của pháp luật; tăng cường phối hợp với Viện Kiểm
sát, Tòa án trong công tác điều tra, truy tố, xét xử và giải quyết các vụ án còn
vướng mắc, không để tồn đọng kéo dài ảnh hưởng đến công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm. Chỉ đạo cơ quan thi hành án hình sự tăng cường phối hợp với các cơ
quan thi hành án dân sự trong việc: Thu nộp, quản lý tiền, giấy tờ của người phải
thi hành án dân sự là phạm nhân và trả tiền, giấy tờ cho người thi hành án dân
sự là phạm nhân.
2.2. Sở Tư
pháp
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương liên quan nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn tỉnh. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền kịp thời hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy
định mới. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc việc triển khai thi hành các
luật, Bộ luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. Nâng cao chất lượng
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kịp
thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm. Hàng năm, chuẩn bị báo cáo kết quả
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh gửi
Công an tỉnh để tổng hợp, xây dựng báo cáo của UBND tỉnh.
2.3. Thanh
tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương liên quan thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn
tài sản nhà nước, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm; bảo đảm 100% các vụ việc
khi thanh tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm đều được chuyển ngay đến cơ quan
có thẩm quyền xem xét việc khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật. Kiến
nghị xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan tới tham
nhũng thông qua công tác thanh tra. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí trong công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng. Hàng năm, chuẩn bị báo cáo việc xử lý, kiến nghị xử lý hành chính,
kỷ luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan tới tham nhũng thông
qua công tác thanh tra gửi Công an tỉnh để tổng hợp, xây dựng báo cáo của UBND
tỉnh.
2.4. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu bảo đảm kinh phí phục vụ công tác phòng, chống vi phạm pháp
luật và tội phạm, công tác thi hành án, giữ gìn an ninh, trật tự trong kế hoạch
ngân sách hằng năm. Phối hợp với các đơn vị, địa phương phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý tình trạng gian lận thương mại, tài chính. Chịu trách nhiệm thực hiện mục
tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.
2.5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan
tăng cường công tác quản lý các hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;
thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tích cực
phối hợp áp dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản, tài sản của các đối
tượng phạm tội kinh tế, chức vụ, tham nhũng ngay từ giai đoạn điều tra nhằm bảo
đảm việc thu hồi theo đúng quy định của pháp luật.
2.6. Bộ Chỉ huy Quân sự và Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương liên quan tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả công
tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm; thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc
phòng địa phương trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết,
Chương trình và Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ.
2.7. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương liên quan thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
2.8. Sở
Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp
với đơn vị, địa phương liên quan thực hiện các chương
trình, dự án về giao thông vận tải; triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật
tự an toàn giao thông, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông trong
nhân dân. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ phạm tội và vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải.
2.9. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương liên quan tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường. Chịu trách nhiệm
thực hiện mục tiêu giảm các vụ phạm tội và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo.
2.10. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Theo chức năng,
nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị, liên quan căn cứ các văn bản, chế độ chính
sách hiện hành và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đề xuất kinh phí phục vụ
công tác phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương. Chủ
trì, phối hợp với đơn vị, địa phương liên quan thực hiện mục tiêu giảm các vụ
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư công, đấu thầu.
2.11. Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương liên quan tập trung thực hiện có hiệu quả công tác quản lý lao động,
người nghiện ma túy và đổi mới công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống tệ nạn
xã hội; dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người đã chấp hành xong
hình phạt tù, người bị mua bán, người sau cai nghiện, đặc biệt là đối với người
chưa thành niên. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm tai nạn
lao động và giảm tệ nạn xã hội.
2.12. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương tập trung hướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 64-KL/TW
ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến
cơ sở và việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, đảm bảo biên chế phù hợp cho các
cơ quan chuyên trách về đấu tranh phòng, chống tội phạm và chế độ, chính sách đối
với cán bộ theo quy định. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức; xây dựng văn bản hướng dẫn về trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm
tham nhũng, công tác thi hành án; đề xuất quy định để xử lý nghiêm các biểu hiện
tiêu cực chạy việc, chạy chức, chạy quyền trong công tác quy hoạch, tuyển dụng,
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.
2.13. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương liên quan thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn; kiểm soát chặt chẽ chất lượng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật, thức ăn chăn nuôi.
2.14. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng
được giao quản lý.
2.15. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương liên quan thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường.
2.16. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương liên quan thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực thông tin, truyền thông; chịu trách nhiệm quản lý theo đúng quy định của
nhà nước đối với mạng internet (nhất là các mạng xã hội) và mạng viễn thông để
đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi kịp thời và xử lý nghiêm việc cung cấp những
thông tin không lành mạnh, văn hóa phẩm độc hại, ảnh hưởng xấu đến thuần phong,
mỹ tục, đạo đức, lối sống, trật tự, an ninh, an toàn xã hội. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về báo chí, tạo chuyển biến tích cực trong
lĩnh vực này; chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến nhân dân, vận động, giáo dục ý thức
chấp hành pháp luật, khích lệ tinh thần đấu tranh chống vi phạm pháp luật và tội
phạm trong nhân dân.
2.17. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.18. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo, triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm
vụ, giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án;
chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 111/2015/QH13
và Chương trình này ở địa phương, trong đó trọng tâm là: Mục tiêu kiềm chế sự
gia tăng của tội phạm, làm giảm các loại tội phạm nguy hiểm, số vụ phát hiện,
khám phá các tội phạm về kinh tế, chức vụ và tham nhũng năm sau cao hơn năm trước,
triệt xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm thực hiện hiệu
quả công tác thi hành án. Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai
thực hiện các hoạt động của kế hoạch này.
2.19. UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận
Đề nghị phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị,
địa phương có liên quan để tham gia triển khai thực hiện kế hoạch này theo chức
năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình.
2.20. Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh
Đề nghị phối hợp
chặt chẽ với các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm sát các hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử tội phạm, đặc biệt là các vụ án về kinh tế, chức vụ, tham
nhũng, các vụ án nghiêm trọng gây bức xúc trong dư luận quần chúng nhân dân;
không để xảy ra án oan sai hoặc bức cung, nhục hình trong quá trình điều tra,
truy tố; phối hợp với Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả
công tác xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đặc xá đảm bảo đúng quy định
của pháp luật.
2.21. Tòa
án nhân dân tỉnh
Đề nghị phối hợp
chặt chẽ với các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác xét xử, đảm bảo kịp thời,
nghiêm minh, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Thường xuyên lựa
chọn, đưa những vụ án điển hình ra xét xử điểm, công khai, lưu động, phục vụ
công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng ngừa chung, đặc biệt là các vụ án liên
quan đến kinh tế, chức vụ, tham nhũng; phối hợp thực hiện tốt công tác xét giảm
thời hạn chấp hành hình phạt tù, đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, đúng đối tượng
theo quy định của pháp luật.
2.22. Các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể khác
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp triển khai, tổ chức thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Nghị quyết số 111/2015/QH13, Quyết định
số 1379/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các nội dung của kế hoạch
này, các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả các nội dung đã đề ra.
2. Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo chấn chỉnh công tác báo cáo, thống kê
việc tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và phát hiện, điều tra xử lý
tội phạm đảm bảo kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc đánh giá, xây dựng kế hoạch
tiếp tục triển khai thực hiện công tác này. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo, đánh giá kết quả việc thực hiện Nghị quyết số 111/2015/QH13 và kế hoạch
này gửi Công an tỉnh để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ.
Thời gian thống kê số liệu trong báo cáo hằng
năm được tính theo hai mốc, cụ thể như sau:
- Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31
tháng 7 của năm báo cáo để phục vụ xây dựng báo cáo của Chính phủ trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
- Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30
tháng 9 của năm báo cáo để phục vụ xây dựng báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội.
3. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai,
thực hiện kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh
báo cáo đúng quy định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|