Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 1379/QĐ-TTg về Chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1379/QĐ-TTg
Ngày ban hành 12/07/2016
Ngày có hiệu lực 12/07/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1379/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM, CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN NĂM 2016 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội khóa XIII về công tác phòng, chng vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kim sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn th
;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-Lưu: V
T, NC (3b).KN

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM, CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN NĂM 2016 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

Ngày 27 tháng 11 năm 2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII thông qua Nghị quyết số 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 111/2015/QH13). Để triển khai thực hiện có hiệu quả các công việc thuộc trách nhiệm của Chính phủ được quy định trong Nghị quyết này, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 111/2015/QH13. Tập trung nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm; bảo đảm thực hiện tốt công tác điều tra và thi hành án; tạo chuyển biến rõ rệt về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trước hết là ở các thành phố lớn và khu kinh tế trọng điểm. Năm 2016 và những năm tiếp theo, tiếp tục duy trì và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, yêu cầu đã được đề ra trong Chương trình thực hiện Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 20131 (ban hành kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình thực hiện Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về tăng cường các biện pháp đu tranh phòng, chng tội phạm (ban hành kèm theo Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ); các Nghị quyết số 52/2013/QH13, số 69/2013/QH13, số 75/2014/QH13 và số 96/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII.

2. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương trong thực hiện Nghị quyết số 111/2015/QH13.

II. NHIỆM VỤ

1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Chiến lược, Chương trình hành động của Đảng, Chính phủ v công tác phòng chng vi phạm pháp luật và tội phạm, trọng tâm là: Chỉ thị s 46-CT/TW ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới, Chỉ thị s21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với công tác phòng, chng tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới, Chương trình hành động phòng, chng tội phạm mua bán người, Chương trình hành động phòng, chng tham nhũng lãng phí và Chiến lược Quốc gia phòng, chng tham nhũng đến năm 2020. Trên cơ sở tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về đấu tranh phòng, chống tội phạm trong giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng các giải pháp về phòng, chống tội phạm trong giai đoạn tiếp theo.

2. Triển khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa xã hội, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Tập trung đấu tranh phòng, chng các vi phạm pháp luật nghiêm trọng, phức tạp xảy ra ở các lĩnh vực: Đầu tư công, giao thông, đất đai, xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, thuế, tài chính, ngân hàng, thương mại, các loại tội phạm tham nhũng, buôn lậu, ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm có tổ chức, giết người, cướp tài sản, trộm cp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, xâm hại trẻ em, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm mà người phạm tội là lưu manh chuyên nghiệp, côn đồ hung hãn và tội phạm do người chưa thành niên thực hiện.

3. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Cơ quan điều tra tăng cường công tác nghiệp vụ, kịp thời phát hiện, điều tra án tham nhũng, phấn đấu nâng tng scác vụ án tham nhũng được phát hiện, khi tnăm sau cao hơn năm trước. Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng. Tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng. Tăng cường áp dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản, tài sản của các đối tượng phạm tội kinh tế, chức vụ, tham nhũng ngay từ giai đoạn điều tra nhằm chng tu tán tài sản, bảo đảm việc thu hi; xem xét việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp tích cực khắc phục hậu quả thiệt hại trong vụ án; nâng tỷ lệ thu hi tin, tài sản bị chiếm đoạt đạt tỷ lệ trên 60%. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vn, tài sản nhà nước; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm kinh tế, tham nhũng, thu hồi tiền và tài sản bị chiếm đoạt, bảo đảm 100% các vụ việc ngay khi thanh tra có dấu hiệu tội phạm đu được chuyn đến cơ quan điều tra xem xét việc khởi t, điều tra theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều tra phải kịp thời thông báo cho cơ quan thanh tra kết quả giải quyết vụ, việc.

4. Đi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường, gia đình, xã hội; tăng cường giáo dục đạo đức công vụ gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nghiện ma túy và công tác cai nghiện để phòng ngừa tội phạm phát sinh từ các đối tượng này.

5. Nâng cao chất lượng công tác nắm, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình, chủ động dự báo những vn đphức tạp liên quan đến hoạt động của tội phạm. Mcác cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, phát hiện, triệt phá các tổ chức, băng nhóm tội phạm; truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú; xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ cơ bản, công tác phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm; chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về giữ, bắt, tạm giữ, tạm giam; hạn chế đến mức thấp nhất số người bị tạm giữ hình sự sau đó chuyn xử lý hành chính vì hành vi không cấu thành tội phạm.

6. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; các tố giác và tin báo về tội phạm của công dân, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận và xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật; các vụ, việc có du hiệu tội phạm đu được khởi t, điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, chống bức cung, dùng nhục hình. Đảm bảo tiến độ giải quyết đơn thư khiếu nại, tcáo theo quy định của pháp luật, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết đơn thư của công dân, cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình, không đviệc khiếu kiện kéo dài, gây khó khăn, phin hà cho công dân, cơ quan, tổ chức.

7. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn công tác thi hành án phạt tù, thi hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng mang vật cấm vào cơ sở giam giữ. Thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự, chú trọng việc xác minh, phân loại chính xác, đúng pháp luật án dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành, phấn đấu nâng cao chất lượng, tỷ lệ thi hành án dân sự xong năm sau cao hơn năm trước về việc và về tiền trên tổng s án có điều kiện thi hành theo quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều của Luật thi hành án dân sự; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành đi với các bn án hành chính có hiệu lực pháp luật.

8. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI). Tập trung giải quyết tình trạng nợ đọng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án. Xây dựng các văn bản hướng dn, quy định chi tiết và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết khác để triển khai thi hành nghiêm túc có hiệu quả các luật, Bộ luật đã được Quốc hội thông qua liên quan đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo. Bảo đảm chất lượng, tiến độ trình Quốc hội xem xét việc sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chng tham nhũng, Luật thi hành án hình sự, Luật đặc xá, Luật xử lý vi phạm hành chính; ban hành Luật đăng ký tài sản, Nghị quyết về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn;..

[...]