ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6272/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
17 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nhằm cụ thể hóa định hướng phát triển và thực hiện
các giải pháp trọng tâm trong lĩnh vực thủy sản để thực hiện các mục tiêu theo
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
- Xác định chức trách, nhiệm vụ của các ngành, địa
phương liên quan để chỉ đạo, điều hành thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông qua thực hiện kế hoạch, tạo ra sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý Nhà nước;
nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về vị trí, vai
trò và tầm quan trọng trong chiến lược phát triển thủy sản đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu về chiến lược phát triển thủy sản việt nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021, theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực
tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp.
- Tạo sự thống nhất trong tư duy và hành động của
các ngành, địa phương liên quan và xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng
tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương; huy động và phân bổ, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững kinh tế biển.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM
2030
Chuyển dịch cơ cấu theo hướng duy trì tỷ trọng của
sản xuất giống (tập trung vào đối tượng chính là tôm giống) và nuôi trên
biển; giảm tỷ trọng nuôi trên đất liền và khai thác hải sản. Tiếp tục đầu tư đồng
bộ hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão; phát triển dịch vụ đóng, sửa chữa
tàu thuyền, dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
1. Về khai thác hải sản: Quy mô 2.267 tàu (vùng
khơi 798 tàu, vùng lộng 560 tàu, vùng bờ 909 tàu), sản lượng 130.000 tấn
(khai thác vùng khơi 75%). Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các nghề khai thác có
tính hủy diệt, xâm hại nguồn lợi thủy sản, khuyến khích chuyển sang các nghề
thân thiện với môi trường và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Áp dụng khoa học công
nghệ tiên tiến, cơ giới hóa, hiện đại hóa tàu cá; giảm thiểu tổn thất sau thu
hoạch đến năm 2030 dưới 10%; đảm bảo an toàn thực phẩm và giám sát được 100%
tàu cá hoạt động trên biển đối với tàu có chiều dài từ 15 mét trở lên theo quy
định của Luật Thủy sản.
2. Sản xuất giống thủy sản:
- Sản lượng tôm giống toàn tỉnh đạt 60 tỷ con (không
tính Nauplius).
- Thu hút các doanh nghiệp sản xuất tôm chân trắng
và tôm sú trên địa bàn tỉnh, đảm bảo chủ động sản xuất được 60% tôm thẻ chân trắng
bố mẹ và 80% tôm sú bố mẹ, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất tôm giống trong tỉnh.
- Sản lượng giống thủy sản khác đạt 1 tỷ con, trong
đó chủ yếu giống cá biển các loại, ốc hương và nhuyễn thể.
3. Nuôi thủy sản thương phẩm:
- Nuôi trên đất liền: Ổn định diện tích từ 500-600
ha nuôi đa đối tượng sinh thái bền vững gắn với du lịch; 100 ha vùng nuôi tôm
công nghiệp Sơn Hải ứng dụng công nghệ cao. Sản lượng đạt 6.000 tấn, trong đó
tôm nuôi 4.000 tấn.
- Nuôi trên biển: Phát triển vùng nuôi biển C1, C2,
C3, C4 giai đoạn 2021- 2030, với quy mô 1.000 ha. Tổng thể tích nuôi lồng bè đạt
100.000 m3; đối tượng chủ yếu có giá trị kinh tế cao như: tôm hùm,
cá biển; sản lượng đạt 1.500 tấn.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tập trung điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi
trường sống các loài thủy sản vùng ven bờ và vùng lộng thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh, làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.
2. Phát triển hiệu quả khai thác hải sản vùng khơi,
tổ chức lại khai thác hải sản vùng lộng, vùng ven bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề
khai thác, phù hợp với điều kiện tự nhiên, nguồn lợi thủy sản.
3. Tổ chức các mô hình kết hợp dân sự với quân đội,
ngư dân với doanh nghiệp trong khai thác hải sản trên biển, đặc biệt trên các
vùng quanh các đảo thuộc quần đảo Trường Sa. Tổ chức hiệu quả các mô hình tàu dịch
vụ hậu cần nghề cá trên biển.
4. Phát triển Ninh thuận thành tâm sản xuất tôm giống
chất lượng cao của cả nước.
5. Khuyến khích các cơ sở chế biến thủy sản đầu tư
khoa học công nghệ tiên tiến nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị sản phẩm từ khai
thác hải sản,... nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm xuất khẩu. Nâng cao uy tín
thương hiệu các sản phẩm nội địa truyền thống nhu chế biến nước mắm, chế biến
khô chín, chế biến khô sống gắn với Chương trình OCOP.
6. Tuân thủ các quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm,
chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
(khai thác IUU).
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các
nội dung Quyết định số 339/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch hành động
kèm theo Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan và toàn thể Nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực thủy sản thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng; in ấn, phát hành tài liệu, các hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn cho
cán bộ quản lý, đối tượng tham gia sản xuất thủy sản và cộng đồng.
2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy:
- Tập trung rà soát, kiện toàn tổ chức và hoạt động
của cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thủy sản trên địa bàn tỉnh bảo
đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn và theo quy định
của pháp luật.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương và Luật Thủy sản năm 2017.
3. Nghiên cứu phát triển, ứng dụng
khoa học công nghệ:
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến
trong bảo quản gene, nhân giống thủy sản nhằm bảo tồn và phát triển các giống
loài thủy sản bản địa, đặc hữu, có giá trị khoa học, kinh tế cao; điều tra,
đánh giá nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, hình thành khu
vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản.
- Gia hóa, chọn giống các đối tượng nuôi chủ lực (tôm
sú, tôm thẻ chân trắng,...) đáp ứng nhu cầu giống có chất lượng cao, sạch bệnh
cho phát triển nuôi trồng thủy sản; nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ
nuôi trồng thủy sản có năng suất cao, chất lượng, tuần hoàn, tiết kiệm nước,
năng lượng, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với các hệ
thống nuôi thâm canh, siêu thâm canh, nuôi hữu cơ, sinh thái.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc, chế
phẩm sinh học phục vụ công tác kiểm soát, khống chế dịch bệnh; ứng dụng công
nghệ thông tin trong chuẩn đoán, phòng trị bệnh; giảm, thay thế sử dụng hóa chất,
kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản.
- Ứng dụng công nghệ số, thông tin trong quản lý, bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường, nguồn lợi, giám sát hoạt động tàu cá;
công nghệ khai thác; cơ giới hóa, tự động hóa trong khai thác; bảo quản sản phẩm
sau thu hoạch; công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng trong hoạt động sản
xuất thủy sản.
- Áp dụng hệ thống cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực thủy
sản theo hướng chuyển đổi số, làm cơ sở phục vụ công tác quản lý ngành.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ vào sản xuất.
4. Tổ chức sản xuất:
a) Về nuôi trồng thủy sản:
- Tổ chức sản xuất thủy sản, tập trung vào các nội
dung sau: Sắp xếp, bố trí lại các cơ sở sản xuất giống thủy sản phù hợp với
không gian quy hoạch chung của tỉnh; xác định rõ nhu cầu phát triển của các cơ
sở, doanh nghiệp sản xuất giống thủy sản nói chung và tôm giống nói riêng. Trên
cơ sở đó rà soát, điều chỉnh quy hoạch, mở rộng quy mô diện tích vùng sản xuất
tôm giống ứng dụng công nghệ cao An Hải cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của:
(i) nhà đầu tư mới, (ii) các cơ sở, doanh nghiệp hiện hữu trong tỉnh có nhu cầu
phát triển mở rộng quy mô diện tích, (iii) sắp xếp lại, di dời các trại sản xuất
nằm tại các vị trí, khu vực không phù hợp hoặc không nằm trong các vùng quy hoạch
sản xuất giống tập trung của tỉnh.
- Phát triển các hình thức liên kết theo chuỗi từ sản
xuất giống, nuôi trồng, chế biến, thương mại thủy sản đảm bảo thân thiện môi
trường, thích ứng biến đổi khí hậu:
+ Liên kết sản xuất: khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở
sản xuất giống thủy sản có tiềm lực trên địa bàn tỉnh liên doanh, liên kết với
các đơn vị sản xuất giống thủy sản có uy tín trong nước và của nước ngoài, nhất
là các công ty, tập đoàn sản xuất gia hóa tôm bố mẹ, đảm bảo cung cấp 100% giống
tôm bố mẹ chất lượng, sạch bệnh, kháng bệnh, tăng trưởng nhanh; tuyên truyền,
khuyến khích các cơ sở quy mô vừa và nhỏ liên kết với nhau thành các nhóm hợp
tác sản xuất, mỗi nhóm khoảng 3-4 doanh nghiệp để tập trung nguồn lực về tài
chính, đất đai, nhân lực, hỗ trợ nhau về kỹ thuật, công nghệ để có thể sản xuất
ra tôm giống chất lượng cao và tiêu thụ tôm giống.
+ Tăng cường công tác phối hợp giữa các tỉnh sản xuất
và tiêu thụ tôm giống theo Quy chế đã ký kết hằng năm; thường xuyên trao đổi
thông tin để kịp thời nắm bắt tình hình sản xuất, tiêu thụ, chất lượng tôm giống
và nuôi tôm thương phẩm, phối hợp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật
như trốn kiểm dịch, giả nhãn mác, giả thương hiệu, không rõ nguồn gốc xuất xứ...
+ Nâng cao vai trò của Hiệp hội Giống thủy sản Ninh
Thuận trong việc triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước, tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh cho các hội viên theo hướng hợp tác, liên kết, gắn trách
nhiệm với người nuôi; đồng thời đứng ra bảo hộ, can thiệp, hỗ trợ, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của hội viên.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin phát triển thị trường
tiêu thụ, mỗi doanh nghiệp thiết kế Website riêng với nội dung phong phú, trung
thực và giao diện sinh động nhằm tạo thuận lợi trong giao dịch mua, bán, mở rộng
thị trường và tạo niềm tin với khách hàng; xây dựng và phát triển năng lực dự
báo nhu cầu và diễn biến thị trường tiêu thụ.
+ Tổ chức lại hoạt động sản xuất theo hướng hợp
tác, liên kết theo chuỗi từ việc phân phối con giống, thức ăn, thuốc hóa chất,...
vật tư phục vụ ngành tôm; quan trắc môi trường và kiểm soát chặt tình hình dịch
bệnh để tạo vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, tạo đầu mối để liên kết với các
doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị,
giảm bớt khâu trung gian.
- Phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản đảm bảo
điều kiện an toàn thực phẩm và thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP); trong
đó:
+ Nuôi thủy sản thương phẩm trên đất liền:
++ Đối với khu nuôi tôm công nghiệp Sơn Hải: Tập
trung triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy
sản, đẩy nhanh việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào nuôi tôm
bán thâm canh, thâm canh và siêu thâm canh hai giai đoạn tại các vùng nuôi tôm
trên cát; đẩy nhanh việc chuyển giao, áp dụng công nghệ tiên tiến, các tiến bộ
kỹ thuật đã được công nhận và đã được kiểm chứng thực tế tại nhiều địa phương
trong cả nước để nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm tôm nuôi;
đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng vùng nuôi, hình thành các vùng nuôi tôm tập
trung quy mô lớn đạt tiêu chuẩn GAP, tạo nguồn nguyên liệu chủ lực cho công
nghiệp chế biến.
++ Đối với vùng nuôi sinh thái Đầm Nại: Ổn định
phương thức nuôi tôm nước lợ hữu cơ sinh thái phù hợp; đầu tư xây dựng hoàn thiện
hệ thống giao thông, thủy lợi cho vùng nuôi tôm hữu cơ, nuôi quảng canh kết hợp
du lịch sinh thái.
+ Nuôi trồng thủy sản trên biển:
++ Đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển
tiến tới hình thành ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có đóng góp quan trọng
về sản lượng, giá trị và chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong toàn bộ ngành thủy sản;
áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và đầu tư hạ tầng đồng bộ làm cơ sở để tạo nên bước đột phá trong
phát triển nuôi biển.
++ Phát triển nuôi biển theo hướng sử dụng hiệu quả
tài nguyên biển, phù hợp với sức tải môi trường, gắn với bảo vệ, phát triển nguồn
lợi thủy sản; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tổ chức sản xuất phù hợp,
hài hòa với hoạt động của các ngành kinh tế khác trên biển.
- Nâng cao năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường;
đầu tư hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường tự động để kiểm soát tốt chất
lượng nguồn nước tại các vùng sản xuất thủy sản tập trung; xây dựng phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường hằng năm nhằm lưu trữ, tổng hợp, phân
tích để đưa ra dự báo, khuyến cáo hoặc chia sẻ thông tin khi cần thiết; xây dựng
kế hoạch Quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản
giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn 2030 để cung cấp thông tin quan trắc về diễn
biến môi trường vùng sản xuất giống thủy sản công nghệ cao An Hải, Nhơn Hải và
vùng sản xuất tôm bố mẹ công nghệ cao Sơn Hải; các vùng nuôi tôm ứng dụng công
nghệ cao và đảm bảo tiêu chuẩn GAP.
b) Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản:
- Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và
môi trường sống các loài thủy sản, nguồn lợi hải sản vùng bờ, vùng lộng thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn
lợi thủy sản.
- Quan tâm bảo vệ khu vực biển quanh Vườn quốc gia
Núi Chúa, Khu bảo tồn biển Vườn quốc gia Núi Chúa (Vườn quốc gia Núi Chúa đã
được công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới Núi Chúa). Phát triển bảo
tồn biển gắn với du lịch sinh thái.
- Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản, bổ
sung tái tạo nguồn lợi thủy sản tại vùng ven biển. Hoạt động thả giống bổ sung,
tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản được coi trọng, thực hiện thường xuyên
trên phạm vi toàn tỉnh và được xã hội hóa sâu rộng.
- Thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản đối
với các vùng biển ven bờ, vùng nước nội địa thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
c) Khai thác thủy sản:
- Tổ chức khai thác vùng khơi: Số lượng tàu theo hạn
ngạch được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao từng giai đoạn 05 năm
theo Luật Thủy sản 2017. Tập trung đầu tư đồng bộ trang thiết bị khai thác hiện
đại, bảo quản sản phẩm để hình thành đội tàu đánh bắt vùng khơi hiện đại với
các nghề lưới vây, nghề câu, nghề chụp để khai thác các sản phẩm có giá trị
kinh tế; tổ chức các mô hình tổ đội đoàn kết khai thác hải sản trên biển, gắn với
mô hình tàu dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển, đặc biệt trên các vùng biển xa
quanh các đảo thuộc quần đảo Trường Sa; tổ chức sản xuất hiệu quả theo chuỗi
giá trị, đáp ứng yêu cầu vừa phát triển kinh tế vừa bảo đảm an ninh quốc phòng.
- Tổ chức khai thác vùng lộng và vùng bờ: Tổ chức
điều tra, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản, xu hướng biến động nguồn lợi
thủy sản, tổng sản lượng thủy sản tối đa cho phép khai thác bền vững... để xây
dựng cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp, xác định và phân bổ hạn ngạch Giấy phép
phù hợp với tình hình thực tế và khả năng khai thác từng vùng (vùng lộng,
vùng bờ), từng giai đoạn; tổ chức lại hoạt động vùng bờ theo hướng ưu tiên
chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nghề câu và các nghề thân thiện với
môi trường và nguồn lợi thủy sản để bảo vệ và khôi phục nguồn lợi thủy sản vùng
bờ hoặc nuôi trồng hải sản trên biển gắn với dịch vụ du lịch sinh thái biển.
- Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển
nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các sự cố, rủi ro, thiên tai trên
biển. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển, góp phần bảo đảm
quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo
cáo và không theo quy định: Tập trung triển khai quyết liệt hơn nữa các giải
pháp để chống khai thác IUU; đặc biệt là phải chấm dứt tình trạng tàu cá địa phương
vi phạm khai thác hải sản ở vùng biển nước ngoài, để gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của
EC.
d) Về chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển
ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày
16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Tổ chức liên kết giữa các khâu trong chuỗi sản xuất
từ nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ ở tất cả các lĩnh vực và đối tượng sản
phẩm, tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa các doanh nghiệp, người sản
xuất, dịch vụ vật tư đầu vào và các doanh nghiệp chế biến thủy sản nhằm tăng
năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản. Phát triển các mô
hình tổ hợp tác, hợp tác xã, đồng quản lý, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp
chế biến tiêu thụ với doanh nghiệp và người khai thác, nuôi trồng thủy sản.
- Nâng cao tỷ trọng sản phẩm chế biến có chất lượng,
sức cạnh tranh cao phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; chuyển dịch hợp lý
cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ cho doanh nghiệp chế biến
trên địa bàn tỉnh trong việc tiếp thị, quảng bá và mở rộng hoạt động xuất khẩu
tôm sang các thị trường tiềm năng.
đ) Về hạ tầng:
- Rà soát, bổ sung quỹ đất tại cảng cá Đông Hải và
Cảng cá Mỹ Tân để đáp ứng tiêu chí cảng cá loại II. Lập hồ sơ đề xuất dự án đầu
tư bằng nguồn vốn Trung ương đối với Cảng cá Cà Ná loại I gắn với khu neo đậu
tránh trú bão cấp vùng. Bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình, nạo vét
luồng lạch vào các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão để tàu thuyền ra vào được
thuận lợi, an toàn.
- Về Nuôi trồng thủy sản: Quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 và đầu tư hoàn thiện hạ tầng các vùng sản xuất giống thủy sản công
nghệ cao An Hải, Nhơn Hải và vùng sản xuất tôm bố mẹ công nghệ cao Sơn Hải, gắn
với quy hoạch dải ven biển và tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ
2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tranh thủ mọi nguồn vốn hỗ trợ từ Trung
ương, các định chế tài chính thế giới, nguồn vốn hợp pháp từ doanh nghiệp để ưu
tiên đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng các vùng sản xuất giống thủy sản
công nghệ cao An Hải, Nhơn Hải và vùng sản xuất tôm bố mẹ công nghệ cao Sơn Hải
theo hướng công nghiệp, hiện đại.
5. Tăng cường đầu tư chuyên ngành
thủy sản hiệu quả:
- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước thực
hiện phát triển ngành thủy sản, trong đó bố trí vốn tập trung, ưu tiên các dự
án trọng điểm, có tính lan tỏa; tăng cường thu hút các nguồn lực ngoài ngân
sách, xúc tiến đầu tư, tạo nguồn lực đầu tư phát triển ngành thủy sản.
- Lựa chọn dự án đầu tư phù hợp quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn, thuộc các chương trình, dự án, đề án phát triển ngành thủy sản; tăng
cường công tác quản lý đầu tư chuyên ngành thủy sản hiệu quả.
- Quan tâm, bố trí nguồn lực cho công tác quản lý
sau đầu tư; duy tu, bảo trì công trình đảm bảo yêu cầu sử dụng.
6. Tăng cường năng lực trong công
tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực:
- Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước trong
công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát hoạt động thủy sản, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ, hỗ trợ cho ngư dân bám biển phát triển kinh
tế và gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh trên biển, bảo vệ chủ quyền biển đảo
quốc gia.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong ngành
thủy sản; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành thủy
sản đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, có khả năng ứng dụng công nghệ cao trong
quản lý điều hành, định hướng, tư vấn phát triển thủy sản.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, có chuyên môn sâu trong các lĩnh vực về nghiên cứu, sản xuất thủy sản.
Đào tạo các nghề trình độ sơ cấp cho lao động trong lĩnh vực sản xuất giống thủy
sản, nuôi trồng thương phẩm, thuyền viên tàu cá.
- Tăng cường phối hợp, hợp tác với các cơ quan, tổ
chức quốc tế trong việc đào tạo, chuyển giao khoa học, công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo nguồn nhân lực phục vụ nuôi trồng thủy sản
tại địa phương, trong đó ưu tiên đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác.
7. Phát triển thị trường, xúc tiến
thương mại:
- Phát triển, mở rộng thị trường nội địa; tăng cường
hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tại các nước, khu vực đã
và đang ký kết các Hiệp định thương mại tự do; phát triển mở rộng các thị trường
trọng điểm và tiềm năng; nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận thông tin thị trường,
thương mại thủy sản cho doanh nghiệp, cán bộ quản lý và các bên có liên quan.
- Mở rộng hệ thống thông tin của ngành nhằm cập nhật
nhanh chóng thông tin về thị trường, giá cả, xây dựng và phát triển năng lực dự
báo nhu cầu và diễn biến thị trường để kịp thời cung cấp cho doanh nghiệp và
người sản xuất; nâng cao năng lực trao đổi thông tin, tiếp cận thị trường cho
các doanh nghiệp sản xuất tôm giống. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội
Giống thủy sản Ninh Thuận xây dựng, phát triển thị trường ổn định và bền vững,
bảo vệ quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tôm giống
trong các trường hợp cạnh tranh không lành mạnh, giả nhãn mác, thương hiệu gây ảnh
hưởng xấu đến uy tín, thương hiệu, nhãn hiệu chứng nhận.
- Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng
thương hiệu các sản phẩm thủy sản có lợi thế cạnh tranh cao. Xây dựng chính
sách tạo nguồn lực cho các Hiệp hội ngành hàng xây dựng, phát triển thị trường,
xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các
nội dung Quyết định số 339/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các tổ chức, cá
nhân và Nhân dân trên địa bàn tỉnh để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và
tầm quan trọng trong chiến lược phát triển thủy sản đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu xây dựng Đề án phát triển Ninh thuận
thành tâm sản xuất tôm giống chất lượng cao của cả nước để tổ chức thực hiện đảm
bảo hiệu quả; tham mưu tổ chức các Hội nghị chuyên đề về kêu gọi, thu hút đầu
tư phát triển sản xuất giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là sản
xuất tôm giống chất lượng cao; tăng cường kiểm soát và quản lý chặt chẽ chất lượng
tôm giống, vật tư đầu vào; thường xuyên tổng kết, đánh giá các mô hình nuôi tôm
hiệu quả trong và ngoài tỉnh để phổ biến, hướng dẫn cho người dân áp dụng; tăng
cường công tác quan trắc môi trường tại các vùng nuôi tôm thương phẩm, sản xuất
tôm giống tập trung của tỉnh; kiểm soát chặt chẽ và khống chế kịp thời, hiệu quả
bệnh dịch trên tôm nuôi.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn trực thuộc phối hợp
với các địa phương tổ chức phát triển sản xuất nuôi trồng, khai thác thủy sản để
tạo sự ổn định, nâng cao giá trị sản phẩm và tăng thu nhập cho lao động; khuyến
khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân phát triển, mở rộng quy mô diện
tích, tăng sản lượng thủy sản nuôi, nhất là nuôi tôm nước lợ; thực hiện kiểm
tra điều kiện sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức lại hoạt động sản xuất theo hướng hợp tác
và liên kết theo chuỗi; tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để hình
thành và mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất thủy sản; xây dựng các mô hình hợp tác, liên kết các cơ sở sản xuất nhỏ
thành cơ sở đủ lớn, đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ để sản
xuất tôm giống chất lượng cao.
- Phát triển hiệu quả khai thác hải sản vùng khơi, tổ
chức lại khai thác hải sản vùng lộng, vùng ven bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề khai
thác, phù hợp với điều kiện tự nhiên, nguồn lợi thủy sản.
- Xây dựng các chương trình, đề án, dự án ưu tiên
thuộc lĩnh vực quản lý, trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức thực
hiện theo quy định; đề xuất một số dự án ứng dụng công nghệ cao đối với các sản
phẩm đầu vào quan trọng cho sản xuất tôm giống như thức ăn tươi sống, chế phẩm
sinh học, tôm bố mẹ gia hóa,... để kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp lớn tham
gia đầu tư.
- Chủ trì, cùng với Sở Nội vụ và các địa phương,
đơn vị liên quan rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của cơ quan
quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thủy sản trên địa bàn tỉnh bảo đảm tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn và theo quy định của pháp
luật; nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản tại địa
phương.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thủy sản;
tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong
sản xuất giống thủy sản; quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh và kiểm
soát chất lượng giống thủy sản; xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về giống thủy
sản theo quy định.
- Tập trung triển khai quyết liệt hơn nữa các giải
pháp để chống khai thác IUU; chấm dứt tình trạng tàu cá tỉnh vi phạm khai thác
hải sản ở vùng biển nước ngoài; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các địa phương có
liên quan để siết chặt quản lý đối với tàu cá địa phương hoạt động thường xuyên
trên địa bàn ngoài tỉnh, xử lý kịp thời các tàu có hành vi khai thác IUU.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ hàng năm, 3 năm, 5 năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch này để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung
đối với những vấn đề mới, cấp thiết và xây dựng Kế hoạch thực hiện cho giai đoạn
tiếp theo đảm bảo phù hợp, hiệu quả, khả thi, đúng quy định; kịp thời tham mưu,
đề xuất các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực
hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và tham vấn các đơn vị liên quan thực hiện dự án đầu tư
các vùng sản xuất giống thủy sản công nghệ cao An Hải, Nhơn Hải và vùng sản xuất
tôm bố mẹ công nghệ cao Sơn Hải; đầu tư nâng cấp các cảng cá Ninh Chữ, Cà Ná, Mỹ
Tân, Đông Hải.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở khả năng cân đối ngân
sách địa phương và nhu cầu của các ngành, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
ngân sách Nhà nước để thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp và
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ về
khoa học công nghệ để phục vụ phát triển thủy sản, trong đó tập trung phát triển
sản xuất tôm giống chất lượng cao.
5. Sở Công thương: Cập nhật cơ sở dữ liệu, thông
tin về thị trường, giá cả cho các cơ quan, doanh nghiệp, người sản xuất liên
quan; xây dựng, triển khai thực hiện các đề án, nhiệm vụ xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường, kết nối tiêu thụ sản phẩm thủy sản; thực hiện tốt công tác quản
lý, dự báo, định hướng thị trường, quảng bá thương hiệu sản phẩm thủy sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của
các vùng sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản tập trung theo phân cấp quản lý;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các hồ sơ môi trường thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu thực hiện tốt chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao,
phát triển đội ngũ cán bộ các cấp, đáp ứng yêu cầu thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn
khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ, có thành tích nổi bật
trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt
động của cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thủy sản trên địa bàn tỉnh
bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn và theo
quy định của pháp luật.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt các mục tiêu về việc làm
và đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh
10. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận: Xây dựng chương trình truyền thông, đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung Kế hoạch; phổ biến các chủ trương,
cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển lĩnh vực thủy sản bền vững; các ứng
dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống, nuôi trồng, khai thác,
bảo quản, chế biến thủy sản...; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, quảng
bá thương hiệu "Tôm giống Ninh Thuận".
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan, tổng hợp, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn vốn để đầu tư phát
triển kinh tế thủy sản theo quy định của pháp luật về đầu tư công; đồng thời phối
hợp thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế thủy sản.
12. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Ninh Thuận: Chỉ đạo
tổ chức tín dụng ưu tiên vốn, triển khai các chính sách tín dụng của Chính phủ;
tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn vốn vay phát triển sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
13. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
ven biển trong việc tổ chức các mô hình kết hợp dân sự với quân đội, ngư dân với
doanh nghiệp trong khai thác hải sản trên biển; chống khai thác thủy sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định; tìm kiếm, cứu hộ cứu nạn và các nhiệm
vụ khác theo chức năng nhiệm vụ được giao.
14. Các Doanh nghiệp tư nhân, Hiệp hội nghề nghiệp:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tuyên truyền, phổ biến đến doanh nghiệp, người dân thông tin về Chiến lược,
Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật về thủy sản.
- Phát triển, mở rộng thị trường nội địa; phát triển
thị trường tại các nước, khu vực đã và đang ký kết các Hiệp định thương mại tự
do; phát triển mở rộng các thị trường trọng điểm và tiềm năng đảm bảo ổn định
và bền vững, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu chứng nhận.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ
quy định của Luật Thủy sản 2017, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Chiến lược
phát triển thủy sản, các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nội dung Kế hoạch này để tổ chức thực
hiện:
- Tổ chức tuyên truyền, triển khai sâu rộng đến cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và các đối tượng có liên quan về nội
dung của kế hoạch, quy định của pháp luật về thủy sản và các quy định hiện hành
có liên quan; vận động, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư vào phát triển thủy sản trên địa bàn quản lý.
- Rà soát, củng cố bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ
quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về phát triển thủy sản
phù hợp với điều kiện, tiềm năng lợi thế trên địa bàn để tổ chức triển khai thực
hiện; ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư do cấp huyện quản lý, chủ động huy động
các nguồn lực hợp pháp và thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự
án khác để thực hiện hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các đơn vị liên quan rà soát bổ sung quỹ đất tại Cảng cá Đông Hải
và Cảng cá Mỹ Tân để đáp ứng tiêu chí cảng cá loại II; Quy hoạch các vùng sản
xuất giống thủy sản công nghệ cao An Hải, Nhơn Hải và vùng sản xuất tôm bố mẹ
công nghệ cao Sơn Hải, gắn với quy hoạch dải ven biển và tích hợp vào Quy hoạch
tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; tạo điều kiện thuận lợi
hỗ trợ về đất đai, mặt nước để khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản kịp thời
và hiệu quả;
- Gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
địa phương, nhất là ở Cấp xã, phường, thị trấn, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân
thiếu tinh thần, trách nhiệm để xảy ra sai phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ,
công việc được giao về chống khai thác IUU. Xác định cấp xã, phường, thị trấn
là lực lượng nòng cốt trong việc quản lý giáo dục, tuyên truyền người dân đối với
công tác chống khai thác IUU.
- Chỉ đạo thực hiện, tổ chức theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần sửa đổi,
bổ sung một số nội dung, nhiệm vụ cho phù hợp, các Sở, ban, ngành, địa phương
và các cơ quan, đơn vị liên quan có văn bản đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Ninh Thuận;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Giống thủy sản Ninh Thuận;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Kế hoạch số 6272/KH-UBND ngày 17/11/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan, đơn vị
chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị
phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
TUYÊN TRUYỀN, HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY, THỂ
CHẾ
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động
của cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp về thủy sản trên địa bàn tỉnh;
nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản tại địa
phương.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Nội vụ, UBND
các huyện, thành phố
|
Giai đoạn
2021-2030
|
3
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương và Luật Thủy sản năm 2017
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Tư pháp và các
Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Giai đoạn
2021-2030
|
II
|
CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
|
1
|
Đề án phát triển Ninh Thuận thành trung tâm sản
xuất tôm giống chất lượng cao của cả nước giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan
|
Giai đoạn
2021-2030
|
2
|
Đề án/Đề tài Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản
vùng biển ven bờ và vùng lộng trên vùng biển của tỉnh Ninh Thuận
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở: Khoa học
và Công nghệ, Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
Giai đoạn
2021-2030
|
3
|
Dự án Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá
|
Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
Giai đoạn
2021-2030
|
4
|
Đề án Bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Giai đoạn
2021-2030
|
5
|
Dự án Nâng cấp, mở rộng hạ tầng vùng sản xuất tôm
giống ứng dụng công nghệ cao An Hải (Ninh Phước).
|
Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố
|
Giai đoạn
2021-2030
|
6
|
Dự án Đầu tư hạ tầng vùng sản xuất và kiểm định
giống thủy sản tập trung Nhơn Hải (Ninh Hải)
|
7
|
Dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển vùng nuôi
tôm ứng dụng công nghệ cao An Hải (Ninh Phước), Phước Dinh (Thuận Nam)
|
III
|
PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
|
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về khoa học công
nghệ để phục vụ phát triển thủy sản
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
IV
|
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
|
1
|
Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố; các Sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
|
Quý IV/2025
|
3
|
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
|
Quý IV/2030
|