Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2022 thực hiện cải cách tài chính công tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 165/KH-UBND
Ngày ban hành 04/11/2022
Ngày có hiệu lực 04/11/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Lê Quang Tiến
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 165/KH-UBND

Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 4020/QĐ-UBND ngày 16/12/2021 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025; sau khi xem xét báo cáo của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 4007/TTr-STC ngày 14/10/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cải cách tài chính công tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chỉ số cải cách hành chính lĩnh vực tài chính công của tỉnh Thái Nguyên.

2. Tập trung hoàn thiện văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền về phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh và sự chủ động, tích cực của ngân sách cấp huyện, cấp xã. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện văn bản pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ trên địa bàn tỉnh, giảm dần hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước đối với các dịch vụ công. Khuyến khích, tạo điều kiện, thiết lập môi trường hoạt động bình đẳng, cạnh tranh nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia dịch vụ sự nghiệp công, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ nhân dân. Đảm bảo triển khai kịp thời, thống nhất, đồng bộ và toàn diện các quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP).

4. Xác định cụ thể nội dung, tiến độ, thời hạn hoàn thành công việc và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Thông tư số 56/2022/TT-BTC); Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025 và chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh theo phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch này chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền:

a) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP; khoản 3 Điều 3 Thông tư số 56/2022/TT-BTC cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ (Nghị định số 32/2019/NĐ-CP) quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

c) Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi quản lý; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.

d) Ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.

2. Rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh

- Sau mỗi thời kỳ ổn định tự chủ tài chính, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm rà soát, nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị nhóm 3 (trừ đơn vị sự nghiệp công cùng cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp). Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có các đơn vị sự nghiệp công lập; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể đảm bảo nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong quá trình thực hiện rà soát, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị có báo cáo cụ thể gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

- Lộ trình cụ thể nâng mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 như sau:

+ Chuyển ít nhất 30% tổng số lượng đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên sang đơn vị nhóm 2.

+ Chuyển ít nhất 30% tổng số lượng đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên.

+ Chuyển ít nhất 30% tổng số lượng đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên sang đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên.

+ Có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tự bảo đảm chi thường xuyên.

+ Rà soát 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

- Về kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ:

+ Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3): giai đoạn 2022 - 2025 giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2017 - 2021.

+ Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4): giai đoạn 2022 - 2025 giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2017 - 2021 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đồng thời, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.

3. Thực hiện liên doanh, liên kết giữa đơn vị sự nghiệp công lập với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công

[...]