Kế hoạch 6002/KH-UBND năm 2020 về nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu | 6002/KH-UBND |
Ngày ban hành | 11/11/2020 |
Ngày có hiệu lực | 11/11/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Nguyễn Hữu Lập |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6002/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 11 tháng 11 năm 2020 |
Căn cứ Công văn số 3095/BNN-TCTL ngày 08 tháng 5 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực của hệ thống khí tượng thủy văn (KTTV) chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, bảo đảm đủ công cụ, thiết bị quan trắc theo quy định hiện hành, từng bước nâng cấp tự động hóa, bảo đảm phục vụ công tác quản lý, vận hành, phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống lũ, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, giám sát chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025, hoàn thiện cơ sở dữ liệu (CSDL) KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, kết nối với một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, từng bước lắp đặt hệ thống tự động hóa đo đạc hoặc thuê cung cấp dịch vụ đo đạc tự động, xây dựng hệ thống thu thập, truyền số liệu, CSDL và chia sẻ thông tin qua mạng internet, có kết nối ở mức độ phù hợp với hệ thống KTTV Quốc gia.
Đến năm 2030, hoàn thành việc đo đạc tự động số liệu KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi; kết nối CSDL KTTV chuyên dùng với CSDL chuyên ngành khác và hệ thống thông tin điện tử của mạng lưới KTTV Quốc gia.
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi
a) Nhiệm vụ: Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin KTTV chuyên dùng bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin vào hiện đại hóa quản lý, thu thập, chia sẻ và khai thác số liệu.
b) Giải pháp
- Điều tra thu thập hiện trạng hệ thống KTTV chuyên dùng và thu thập số liệu đã quan trắc trong quá khứ phục vụ xây dựng CSDL.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dựa trên công nghệ quản lý không gian hiện đại, trực quan, dễ quản lý, truy cập, khai thác và sử dụng thông tin.
- Xây dựng các công cụ kết nối tự động thu nhận thông tin từ các trạm đo đạc tự động, chia sẻ thông tin và số liệu KTTV chuyên dùng với Tổng cục KTTV và nhận thông tin số liệu từ mạng lưới KTTV quốc gia.
- Tăng cường các công cụ thu thập dữ liệu của các trạm quan trắc thủ công (cập nhật từ bàn phím, email, SMS,...), bảo đảm thu thập toàn bộ dữ liệu khí tượng thủy văn được quan trắc.
- Ứng dụng các phần mềm bản đồ, GIS như ArcGIS, QGIS, MapInfo,… xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển cơ sở dữ liệu trực tuyến WebGIS.
2. Hoàn thiện, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc KTTV chuyên dùng
a) Nhiệm vụ
- Tổ chức thu thập số liệu, quan trắc tự động độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước đối với công trình cống (có bề rộng cửa cống B ≥ 5m), cụ thể như sau:
Đối với các cống có bề rộng cửa cống B ≥ 15m:
+ Phía ngoài cống (phía sông): độ mặn và cao trình mực nước.
+ Phía trong cống (phía đồng): độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước.
Đối với các cống có bề rộng cửa cống B < 15m:
+ Phía ngoài cống (phía sông): độ mặn và cao trình mực nước.
+ Phía trong cống (phía đồng): độ mặn và chất lượng nước.
- Nâng cấp, lắp đặt thiết bị quan trắc tự động độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước cho các công trình cống (có bề rộng cửa cống B ≥ 5m). Cụ thể, số lượng trạm quan trắc như sau:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6002/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 11 tháng 11 năm 2020 |
Căn cứ Công văn số 3095/BNN-TCTL ngày 08 tháng 5 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực của hệ thống khí tượng thủy văn (KTTV) chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, bảo đảm đủ công cụ, thiết bị quan trắc theo quy định hiện hành, từng bước nâng cấp tự động hóa, bảo đảm phục vụ công tác quản lý, vận hành, phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống lũ, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, giám sát chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025, hoàn thiện cơ sở dữ liệu (CSDL) KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, kết nối với một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, từng bước lắp đặt hệ thống tự động hóa đo đạc hoặc thuê cung cấp dịch vụ đo đạc tự động, xây dựng hệ thống thu thập, truyền số liệu, CSDL và chia sẻ thông tin qua mạng internet, có kết nối ở mức độ phù hợp với hệ thống KTTV Quốc gia.
Đến năm 2030, hoàn thành việc đo đạc tự động số liệu KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi; kết nối CSDL KTTV chuyên dùng với CSDL chuyên ngành khác và hệ thống thông tin điện tử của mạng lưới KTTV Quốc gia.
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi
a) Nhiệm vụ: Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin KTTV chuyên dùng bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin vào hiện đại hóa quản lý, thu thập, chia sẻ và khai thác số liệu.
b) Giải pháp
- Điều tra thu thập hiện trạng hệ thống KTTV chuyên dùng và thu thập số liệu đã quan trắc trong quá khứ phục vụ xây dựng CSDL.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dựa trên công nghệ quản lý không gian hiện đại, trực quan, dễ quản lý, truy cập, khai thác và sử dụng thông tin.
- Xây dựng các công cụ kết nối tự động thu nhận thông tin từ các trạm đo đạc tự động, chia sẻ thông tin và số liệu KTTV chuyên dùng với Tổng cục KTTV và nhận thông tin số liệu từ mạng lưới KTTV quốc gia.
- Tăng cường các công cụ thu thập dữ liệu của các trạm quan trắc thủ công (cập nhật từ bàn phím, email, SMS,...), bảo đảm thu thập toàn bộ dữ liệu khí tượng thủy văn được quan trắc.
- Ứng dụng các phần mềm bản đồ, GIS như ArcGIS, QGIS, MapInfo,… xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển cơ sở dữ liệu trực tuyến WebGIS.
2. Hoàn thiện, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc KTTV chuyên dùng
a) Nhiệm vụ
- Tổ chức thu thập số liệu, quan trắc tự động độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước đối với công trình cống (có bề rộng cửa cống B ≥ 5m), cụ thể như sau:
Đối với các cống có bề rộng cửa cống B ≥ 15m:
+ Phía ngoài cống (phía sông): độ mặn và cao trình mực nước.
+ Phía trong cống (phía đồng): độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước.
Đối với các cống có bề rộng cửa cống B < 15m:
+ Phía ngoài cống (phía sông): độ mặn và cao trình mực nước.
+ Phía trong cống (phía đồng): độ mặn và chất lượng nước.
- Nâng cấp, lắp đặt thiết bị quan trắc tự động độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước cho các công trình cống (có bề rộng cửa cống B ≥ 5m). Cụ thể, số lượng trạm quan trắc như sau:
+ Giai đoạn 2021-2025: 156 trạm/80 cống đã được đầu tư xây dựng, gồm: 76 trạm phía sông; 80 trạm phía đồng (theo Phụ lục II đính kèm).
+ Giai đoạn 2026-2030: 136 trạm/68 cống theo quy hoạch được duyệt nhưng chưa được đầu tư xây dựng, gồm: 68 trạm phía sông; 68 trạm phía đồng (theo Phụ lục III đính kèm).
b) Giải pháp
- Duy trì hoạt động các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn chuyên dùng hiện có, thực hiện việc ghi chép, lưu trữ số liệu theo quy định.
- Bổ sung, nâng cấp các trạm quan trắc tự động độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước cho tất cả các công trình cống (có bề rộng cửa cống B ≥ 5m).
3. Tăng cường năng lực, đổi mới công tác quản lý, khai thác mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng
a) Nhiệm vụ: Tổ chức khai thác mạng lưới khí tượng, thủy văn chuyên dùng đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
b) Giải pháp
- Đa dạng hóa hình thức quản lý, khai thác mạng lưới khí tượng, thủy văn; chú trọng mở rộng thực hiện việc lắp đặt các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn chuyên dùng để cung cấp dữ liệu, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu KTTV chuyên dùng và đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân.
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ, nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý vận hành hệ thống công trình thủy lợi trong việc khai thác, cập nhật, sử dụng, quản lý số liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng trong công tác vận hành công trình thủy lợi đảm bảo an toàn, hiệu quả.
III. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Nguồn vốn thực hiện: kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi hàng năm; kinh phí quản lý, vận hành công trình của các chủ quản công trình; kinh phí đầu tư xây dựng công trình; ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Lộ trình thực hiện
- Đến hết năm 2021: Tổ chức điều tra, khảo sát hiện trạng hạ tầng hệ thống khí tượng thủy văn chuyên dùng thủy lợi, thu thập số liệu đã quan trắc để phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Giai đoạn từ năm 2021-2025: Bổ sung, lắp đặt các trạm quan trắc tự động độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước cho tất cả các công trình cống (có bề rộng cửa cống B ≥ 5m) trên địa bàn tỉnh (theo Phụ lục II, III đính kèm); xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, từng bước kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và của ngành khí tượng thủy văn.
- Giai đoạn từ năm 2026-2030: Duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối với cơ sở dữ liệu liên ngành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả triển khai, thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Tổng cục Thủy lợi) và Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách phục vụ triển khai thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, quản lý sử dụng, thanh, quyết toán nguồn kinh phí hàng năm theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép việc hiện đại hóa, nâng cao năng lực hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng vào các chương trình, dự án, đặc biệt là các dự án có liên quan đến thủy lợi và tài nguyên nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi; kết nối, cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan trong kế hoạch đảm bảo tiến độ; tổ chức tuyên tuyền, phổ biến Kế hoạch này đến Ủy ban nhân dân các xã và người dân trên địa bàn để biết và phối hợp trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
6. Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi
- Chủ trì thực hiện lưu trữ các thông tin, dữ liệu, kết quả quan trắc đối với mạng lưới các trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được về Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Đài Khí tượng Thủy văn và các đơn vị có liên quan để phục vụ cho công tác phòng, chống và ứng phó với thiên tai, đảm bảo ổn định sản xuất cho người dân.
Ngoài ra, hàng năm trước ngày 31 tháng 3, cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được của năm trước về Sở Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục khí tượng thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn.
7. Đài Khí tượng Thủy văn phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao chủ trì duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành và liên ngành.
8. Trên cơ sở Kế hoạch này, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng đề cương, dự toán kinh phí, nguồn vốn và thời gian thực hiện từng nội dung công việc được giao, trình cấp thẩm quyền trực tiếp quản lý xem xét, quyết định để làm cơ sở triển khai thực hiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời, trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: (kèm phụ lục) |
KT. CHỦ TỊCH |
TT |
Nhiệm vụ |
Sản phẩm chính |
Thời gian thực hiện |
Tổ chức thực hiện |
Nguồn kinh phí thực hiện |
|
Chủ trì |
Phối hợp |
|||||
1 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin KTTV chuyên dùng |
|||||
1.1 |
Điều tra thu thập hiện trạng hệ thống KTTV chuyên dùng thủy lợi và thu nhập số liệu đã quan trắc trong quá khứ phục vụ xây dựng CSDL cho các hệ thống CTTL |
Báo cáo tổng hợp |
Năm 2021 |
Cty TNHH MTV Khai thác CTTL |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Đài Khí tượng Thủy văn |
Kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi |
1.2 |
Xây dựng khung CSDL KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, kết nối với CSDL của ngành khí tượng thủy văn |
Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi |
2021-2025 |
|||
1.3 |
Duy trì và cập nhật CSDL KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, kết nối với CSDL chuyên ngành và liên ngành |
Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi được cập nhật, kết nối |
2026-2030 |
|||
2 |
Hoàn thiện mạng lưới quan trắc KTTV chuyên dùng, bao gồm việc quan trắc tự động |
|||||
2.1 |
Lắp đặt các trạm quan trắc tự động cho các công trình cống đã được đầu tư xây dựng (có bề rộng cửa cống B ≥ 5m) (Theo Phụ lục II) |
Các trạm KTTV tự động |
2021-2025 |
Cty TNHH MTV Khai thác CTTL |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Đài Khí tượng Thủy văn |
Kinh phí quản lý, vận hành công trình của các chủ quản công trình |
2.2 |
Lắp đặt các trạm quan trắc tự động cho các công trình cống dự kiến đầu tư theo quy hoạch đã được phê duyệt (có bề rộng cửa cống B ≥ 5m) (Theo Phụ lục III) |
Các trạm KTTV tự động |
2021-2030 |
Chủ đầu tư xây dựng công trình |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Đài Khí tượng Thủy văn; Cty TNHH MTV Khai thác CTTL |
Kinh phí đầu tư xây dựng công trình |
3 |
Tăng cường năng lực, đổi mới công tác quản lý, khai thác mạng lưới KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi |
|||||
|
Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cán bộ quản lý vận hành hệ thống CTTL trong việc khai thác, cập nhật, sử dụng, quản lý số liệu KTTV chuyên dùng trong công tác vận hành CTTL đảm bảo an toàn, hiệu quả. |
Cán bộ được đào tạo, tập huấn |
2021-2025 |
Cty TNHH MTV Khai thác CTTL |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Đài Khí tượng Thủy văn |
Kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi |
4 |
Duy trì, cập nhật và kết nối CSDL KTTV chuyên dùng, hoàn thiện lắp đặt các trạm quan trắc KTTV chuyên dùng cho các CTTL |
|||||
|
Duy trì, cập nhật và kết nối CSDL KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, hoàn thiện lắp đặt các trạm quan trắc KTTV chuyên dùng cho các CTTL |
CSDL KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, hệ thống quan trắc KTTV chuyên dùng hoàn thiện |
2026-2030 |
Cty TNHH MTV Khai thác CTTL |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Đài Khí tượng Thủy văn |
Kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi |
STT |
Tên Công trình |
Địa điểm |
Quy mô (m) |
Số trạm quan trắc lắp đặt |
Ghi chú |
||
Huyện |
Xã |
B |
Phía ngoài cống (phía sông) |
Phía trong cống (phía đồng) |
|||
TỔNG CỘNG: 80 cống |
|
|
|
|
|||
|
GIAI ĐOẠN 2021-2025 |
|
76 |
80 |
|
||
1 |
Cống Ba Lai |
Bình Đại |
Thạnh Trị |
2 cửa x10m; 8 cửa x 8m |
|
1 |
Đã có 1 trạm do AMD xây dựng (phía sông) |
2 |
Cống Sơn Đốc 2 |
Giồng Trôm |
Hưng Lễ |
6 cửa x B = 10m |
1 |
1 |
|
3 |
Cống Định Trung |
Bình Đại |
Định Trung |
4 cửa x B = 10m |
|
1 |
Đã có 1 trạm do AMD xây dựng (phía sông) |
4 |
Cống Cái Cau |
Bình Đại |
Phú Vang |
2 cửa x B = 20 |
1 |
1 |
|
5 |
Cống Trung Nhuận |
Giồng Trôm |
Châu Bình |
20 |
1 |
1 |
|
6 |
Cống Sông Mã |
Tp Bến Tre |
Mỹ Thành |
2 cửa x B = 20 |
1 |
1 |
|
7 |
Cống Cái Cá |
Thạnh Phú |
Hòa Lợi |
2 cửa x B = 20 |
1 |
1 |
|
8 |
Cống Sa Kê |
Mỏ Cày Nam |
Tân Hội |
2 cửa x B = 20 |
1 |
1 |
|
9 |
Cống Bái Đắc (R. Bái Đắc) |
Châu Thành |
Tiên Thủy |
20 |
1 |
1 |
|
10 |
Cống Ông Đốc (An Hiệp mới) |
Châu Thành |
An Hiệp |
20 |
1 |
1 |
|
11 |
Cống Vàm Đồn |
Mỏ Cày Nam |
Cẩm Sơn |
1 cửa B = 5m; 4 cửa ngầm (BxH) = (2,5x2,5)m |
|
1 |
Đã có 1 trạm do AMD xây dựng (phía sông) |
12 |
Cống Tân Định |
Bình Đại |
Định Trung |
2 cửa x B = 7,5m |
1 |
1 |
|
13 |
Cống Sơn Đốc |
Giồng Trôm |
Hưng Lễ |
2 cửa x B = 7,5m |
1 |
1 |
|
14 |
Cống 9A |
Ba Tri |
Tân Xuân |
2 cửa x B = 2m |
1 |
1 |
Phục vụ hồ chứa nước ngọt kênh Lấp |
15 |
Cống Ba Cô |
Ba Tri |
Tân Xuân |
3 cửa đường kính 100 cm |
|
1 |
|
16 |
Cống 10 Cửa |
Ba Tri |
Tân Xuân |
10 cửa đường kính 100 cm |
1 |
1 |
|
17 |
Cống kênh 418 |
Ba Tri |
An Ngãi Tây |
1 cửa x B = 5 |
1 |
1 |
|
18 |
Cống Rạch Muối |
Ba Tri |
Bảo Thạnh |
10 |
1 |
1 |
|
19 |
Cống Vàm Hồ |
Ba Tri |
Tân Mỹ |
2 cửa x B = 5m |
1 |
1 |
|
20 |
Cống An Thuận 3 (Rạch Vong) |
Tp Bến Tre |
Mỹ Thạnh An |
10 |
1 |
1 |
|
21 |
Cống An Thuận 1 (Cái Cối) |
Tp Bến Tre |
Mỹ Thạnh An |
10 |
1 |
1 |
|
22 |
Cống Vàm Nhựa |
Châu Thành |
Giao Long |
10 |
1 |
1 |
|
23 |
Cống Cái Sơn (Bổn Thôn) |
Châu Thành |
Phú Túc |
10 |
1 |
1 |
|
24 |
Cống Kênh Lộ |
Chợ Lách |
Phú Sơn |
1 cửa x B = 10 |
1 |
1 |
|
25 |
Cống Tàng Dù |
Thạnh Phú |
Bình Thạnh |
1 cửa x B = 10 |
1 |
1 |
|
26 |
Cống Cả Ráng Dòng |
Thạnh Phú |
Hòa Lợi |
1 cửa x B = 10 |
1 |
1 |
|
27 |
Cống Giồng Keo |
Mỏ Cày Bắc |
Tân Thanh Tây |
10 |
1 |
1 |
|
28 |
Cống Xẻo Rắn |
Giồng Trôm |
Châu Hòa |
10 |
1 |
1 |
|
29 |
Cống Cây Da |
Giồng Trôm |
Tân Thanh |
2 cửa x B = 5m |
1 |
1 |
|
30 |
Cống 2 Cửa |
Ba Tri |
Thị Trấn Ba Tri |
2 cửa x B = 4,5m |
1 |
1 |
|
31 |
Cống Ao Vuông |
Bình Đại |
Phú Long |
4 cửa (BxH) = (2x2) m |
1 |
1 |
|
32 |
Cống Vinh Điền |
Bình Đại |
Vang Quới Tây |
1 cửa x B = 8 |
1 |
1 |
|
33 |
Cống Bà Nhuộm |
Bình Đại |
Vang Quới Đông |
1 cửa x B = 8 |
1 |
1 |
|
34 |
Cống Cái Bông |
Ba Tri |
An Hiệp |
7,5 |
1 |
1 |
|
35 |
Cống Mương Đào |
Ba Tri |
An Hiệp |
7,5 |
1 |
1 |
|
36 |
Cống Giồng Trơn |
Ba Tri |
Tân Xuân |
7,5 |
1 |
1 |
|
37 |
Cống Cả Nhỏ |
Bình Đại |
Định Trung |
1 cửa x B = 7,5 |
1 |
1 |
|
38 |
Cống Tân Hương |
Mỏ Cày Nam |
Minh Đức |
7,5 |
1 |
1 |
|
39 |
Cống Giồng Võ |
Mỏ Cày Nam |
An Thới |
1 cửa x B = 7,5 |
1 |
1 |
|
40 |
Cống Cả Ráng Sâu |
Thạnh Phú |
Bình Thạnh |
1 cửa x B = 7,5 |
1 |
1 |
|
41 |
Cống Nhà Thờ |
Thạnh Phú |
Thới Thạnh |
1 cửa x B = 7,5 |
1 |
1 |
|
42 |
Cống Tre Bông (Thục Đạo) |
Châu Thành |
Tiên Thủy |
7,5 |
1 |
1 |
|
43 |
Cống Rạch Đình |
Châu Thành |
Tân Phú |
7,5 |
1 |
1 |
|
44 |
Cống Cái Xếp 1 |
Châu Thành |
Giao Hòa |
7,5 |
1 |
1 |
|
45 |
Cống Bà Héc |
Châu Thành |
Phú Túc |
7,5 |
1 |
1 |
|
46 |
Cống Láng Sen |
Ba Tri |
An Ngãi Trung |
3 cửa (BxH) = (2x2,5) m |
1 |
1 |
|
47 |
Cống Cầu Vĩ |
Ba Tri |
Tân Thủy |
3 cửa (BxH) = (2x2,5) m |
1 |
1 |
|
48 |
Cống Giồng Quí |
Ba Tri |
An Hòa Tây |
3 cửa (BxH) = (2x3) m |
1 |
1 |
|
49 |
Cống Bình Bát |
Mỏ Cày Nam |
Hương Mỹ |
3 cửa (BxH) = (2x2,5) m |
1 |
1 |
|
50 |
Cống Cái Bần |
Thạnh Phú |
Thới Thạnh |
3 cửa (BxH) = (2x2) m |
1 |
1 |
|
51 |
Cống Cầu Tàu |
Thạnh Phú |
Phú Khánh |
3 cửa (BxH) = (1,7x1,7) m |
1 |
1 |
|
52 |
Cống Nhà Thờ |
Giồng Trôm |
Châu Bình |
5 |
1 |
1 |
|
53 |
Cống Cái Mít |
Giồng Trôm |
Thạnh Phú Đông |
5 |
1 |
1 |
|
54 |
Cống Xẻo Sâu |
Ba Tri |
Tân Xuân |
5 |
1 |
1 |
|
55 |
Cống Rạch Nò (Mới) |
Ba Tri |
Bảo Thạnh |
5 |
1 |
1 |
|
56 |
Cống Rạch Trại |
Ba Tri |
Bảo Thạnh |
5 |
1 |
1 |
|
57 |
Cống Cầu Ván |
Bình Đại |
Thạnh Trị |
5 |
1 |
1 |
|
58 |
Cống Ông Hổ |
Bình Đại |
Thới Lai |
2 cửa (BxH) = (2,5x2,5) m |
1 |
1 |
|
59 |
Cống Cái Muồng |
Bình Đại |
Phú Long |
2 cửa (BxH) = (2,5x2,5) m |
1 |
1 |
|
60 |
Cống Bà Mụ |
Bình Đại |
Định Trung |
1 cửa x B = 5 |
1 |
1 |
|
61 |
Cống Lộc Thuận |
Bình Đại |
Lộc Thuận |
1 cửa x B = 5 |
1 |
1 |
|
62 |
Cống Phú Vang |
Bình Đại |
Phú Vang |
1 cửa x B = 5 |
1 |
1 |
|
63 |
Cống Cái Bích |
Bình Đại |
Vang Quới Tây |
1 cửa x B = 5,5 |
1 |
1 |
|
64 |
Cống Xẻo Vườn |
Thạnh Phú |
Quới Điền |
2 cửa (BxH) = (2,5x3) m |
1 |
1 |
|
65 |
Cống Rạch Ngát |
Thạnh Phú |
An Điền |
5 |
1 |
1 |
|
66 |
Cống Láng Cháy |
Thạnh Phú |
An Điền |
5 |
1 |
1 |
|
67 |
Cống Tổng Can |
Thạnh Phú |
Thới Thạnh |
5 |
1 |
1 |
|
68 |
Cống Cái Lức |
Thạnh Phú |
Thới Thạnh |
5 |
1 |
1 |
|
69 |
Cống Rạch Bà Lái |
Châu Thành |
Tiên Thủy |
5 |
1 |
1 |
|
70 |
Cống Rạch Cây Bàng |
Châu Thành |
Tiên Thủy |
5 |
1 |
1 |
|
71 |
Cống Cái Cùng |
Châu Thành |
Tân Phú |
5 |
1 |
1 |
|
72 |
Cống Cái Xếp 2 (Cồn Đeo) |
Châu Thành |
Giao Hòa |
5 |
1 |
1 |
|
73 |
Cống Phú Thành (Cây Cui - Vàm Hồ) |
Châu Thành |
Quới Sơn |
5 |
1 |
1 |
|
74 |
Cống Cầu Chùa |
Châu Thành |
Tân Thạch |
5 |
1 |
1 |
|
75 |
Cống Cầu Chợ |
Châu Thành |
Tân Thạch |
5 |
1 |
1 |
|
76 |
Cống Cái Chuối |
Châu Thành |
An Khánh |
5 |
1 |
1 |
|
77 |
Cống Thủ Trị |
Châu Thành |
An Khánh |
5 |
1 |
1 |
|
78 |
Cống Kinh Điều |
Châu Thành |
An Khánh |
5 |
1 |
1 |
|
79 |
Cống Ông Đa |
Châu Thành |
Phú Đức |
5 |
1 |
1 |
|
80 |
Cống Rạch Chùa |
Châu Thành |
Tân Phú |
5 |
1 |
1 |
|
Ghi chú:
Lắp đặt các trạm quan trắc tự động độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước đối với công trình cống (có bề rộng cửa cống B ≥ 5m), cụ thể như sau:
- Đối với các cống có bề rộng cửa cống B ≥ 15m:
+ Phía ngoài cống (phía sông): độ mặn và cao trình mực nước.
+ Phía trong cống (phía đồng): độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước.
- Đối với các cống có bề rộng cửa cống B < 15m:
+ Phía ngoài cống (phía sông): độ mặn và cao trình mực nước.
+ Phía trong cống (phía đồng): độ mặn và chất lượng nước.
STT |
Tên Công trình |
Địa điểm |
Quy mô (m) |
Số trạm quan trắc lắp đặt |
Ghi chú |
||
Huyện |
Xã |
B |
Phía ngoài cống (phía sông) |
Phía trong cống (phía đồng) |
|||
TỔNG CỘNG: 68 cống |
|
|
|
|
|||
|
GIAI ĐOẠN 2021-2030 |
|
|
|
68 |
68 |
|
1 |
Cống Tràng Nước |
Ba Tri |
Bảo Thuận |
30 |
1 |
1 |
|
2 |
Cống Cầu Kênh |
Giồng Trôm |
Phước Long |
20 |
1 |
1 |
|
3 |
Cống Bộ Pháo |
Chợ lách |
Vĩnh Thành |
20 |
1 |
1 |
|
4 |
Cống Đường Tắc |
Ba Tri |
Bảo Thuận |
15 |
1 |
1 |
|
5 |
Cống Kênh Lức |
Chợ Lách |
Tân Thiềng |
15 |
1 |
1 |
|
6 |
Cống đầu Cầu Mới |
Chợ lách |
Vĩnh Thành |
15 |
1 |
1 |
|
7 |
Cống cuối Cầu Mới |
Chợ Lách |
Vĩnh Thành |
15 |
1 |
1 |
|
8 |
Cống Chợ Xếp |
Mỏ Cày Bắc |
Tân Thành Bình |
15 |
1 |
1 |
|
9 |
Cống Bến Xoài |
Mỏ Cày Bắc |
Nhuận Phú Tân |
10 |
1 |
1 |
|
10 |
Cống Giồng Luông |
Thạnh Phú |
Đại Điền |
10 |
1 |
1 |
|
11 |
Cống Đê Đông |
Bình Đại |
Thạnh Phước |
10 |
1 |
1 |
|
12 |
Cống Đá |
Bình Đại |
|
10 |
1 |
1 |
|
13 |
Cống Cái Bè sâu |
Mỏ Cày Nam |
Phước Hiệp |
10 |
1 |
1 |
|
14 |
Cống Tân Hòa |
Mỏ Cày Bắc |
Nhuận Phú Tân |
10 |
1 |
1 |
|
15 |
Cống Rạch Cái Sơn |
Chợ Lách |
Tân Thiềng |
10 |
1 |
1 |
|
16 |
Cống Ao Vuông |
Bình Đại |
Phú Long |
8 |
1 |
1 |
|
17 |
Cống Cá Lóc |
Châu Thành |
Tiên Thủy |
7,5 |
1 |
1 |
|
18 |
Cống Cả Quảng (Hòa Trung) |
Châu Thành |
An Hiệp |
7,5 |
1 |
1 |
|
19 |
Cống Châu Ngao |
Ba Tri |
An Thủy |
7,5 |
1 |
1 |
|
20 |
Cống Đường Khai |
Ba Tri |
Bảo Thuận |
7,5 |
1 |
1 |
|
21 |
Cống Cây Keo |
Ba Tri |
Bảo Thuận |
7,5 |
1 |
1 |
|
22 |
Cống An Thạnh |
Ba Tri |
An Thủy |
5 |
1 |
1 |
|
23 |
Cống Cầu Kênh Cũ |
Chợ Lách |
TT. Chợ Lách |
7,5 |
1 |
1 |
|
24 |
Cống Sông Dọc |
Chợ Lách |
Hòa Nghĩa |
7,5 |
1 |
1 |
|
25 |
Cống Mỹ Sơn |
Chợ Lách |
Phú Sơn |
7,5 |
1 |
1 |
|
26 |
Cống Vàm Cái Dọc |
Mỏ Cày Bắc |
Thạnh Ngãi |
7,5 |
1 |
1 |
|
27 |
Cống Vàm Ông Thảo |
Mỏ Cày Bắc |
Thạnh Ngãi |
7,5 |
1 |
1 |
|
28 |
Cống Rạch Ông Thung |
Mỏ Cày Bắc |
Thạnh Ngãi |
7,5 |
1 |
1 |
|
29 |
Cống Rạch Cầu Thủ |
Mỏ Cày Bắc |
Thạnh Ngãi |
7,5 |
1 |
1 |
|
30 |
Cống Rạch Chợ Mới |
Mỏ Cày Bắc |
Thạnh Ngãi |
7,5 |
1 |
1 |
|
31 |
Cống Tân Thông 2 |
Mỏ Cày Bắc |
Thanh Tân |
7,5 |
1 |
1 |
|
32 |
Cống Rạch Bà Liên |
Mỏ Cày Bắc |
Khánh Thạnh Tân |
7,5 |
1 |
1 |
|
33 |
Cống Rạch Cây Mai |
Mỏ Cày Bắc |
Nhuận Phú Tân |
7,5 |
1 |
1 |
|
34 |
Cống Thơ Đa |
Mỏ Cày Nam |
Phước Hiệp |
7,5 |
1 |
1 |
|
35 |
Cống Bảy Rết (Tân Định) |
Mỏ Cày Nam |
Bình Khánh Đông |
7,5 |
1 |
1 |
|
36 |
Cống Cầu Đất |
Mỏ Cày Nam |
Tân Trung |
7,5 |
1 |
1 |
|
37 |
Cống Điều tiết Chín thước |
Mỏ Cày Nam |
Hương Mỹ |
7,5 |
1 |
1 |
|
38 |
Cống Điều tiết Phụ Nữ |
Mỏ Cày Nam |
Hương Mỹ |
7,5 |
1 |
1 |
|
39 |
Cống Kinh Lai Phụng |
Chợ Lách |
Hòa Nghĩa |
7,5 |
1 |
1 |
|
40 |
Cống Cầu 2 tháng 9 |
Chợ Lách |
Hòa Nghĩa |
7,5 |
1 |
1 |
|
41 |
Cống Huyện Lộ 33 |
Chợ Lách |
Hòa Nghĩa |
7,5 |
1 |
1 |
|
42 |
Cống Văn Thanh Nhàn |
Thạnh Phú |
Tân Phong |
7,5 |
1 |
1 |
|
43 |
Cống Cái Muồng |
Bình Đại |
Phú Long |
5 |
1 |
1 |
|
44 |
Cống Bà Mụ |
Bình Đại |
|
5 |
1 |
1 |
|
45 |
Cống Bà Bèo |
Ba Tri |
An Hòa Tây |
5 |
1 |
1 |
|
46 |
Cống An Lợi |
Ba Tri |
An Thủy |
5 |
1 |
1 |
|
47 |
Cống Năm Lai |
Thạnh Phú |
Mỹ Hưng |
5 |
1 |
1 |
|
48 |
Cống Sơn Hòa (Cầu Vĩ) |
Châu Thành |
Sơn Hòa |
5 |
1 |
1 |
|
49 |
Cống Hòa An (Cống Đá) |
Chợ Lách |
Long Thới |
5 |
1 |
1 |
|
50 |
Cống Thanh Trung (Vàm Tắc) |
Chợ Lách |
Hưng Khánh Trung B |
5 |
1 |
1 |
|
51 |
Cống Rạch Thanh Hà |
Mỏ Cày Bắc |
Tân Thành Bình |
5 |
1 |
1 |
|
52 |
Cống Ông Nhàn |
Mỏ Cày Bắc |
Khánh Thạnh Tân |
5 |
1 |
1 |
|
53 |
Cống Bà Yến |
Mỏ Cày Bắc |
Khánh Thạnh Tân |
5 |
1 |
1 |
|
54 |
Cống Cái Bè cạn |
Mỏ Cày Nam |
Định Thủy |
5 |
1 |
1 |
|
55 |
Cống Vàm Cui |
Mỏ Cày Nam |
Tân Trung |
5 |
1 |
1 |
|
56 |
Cống Ông Tùng |
Mỏ Cày Nam |
Bình Khánh Tây |
5 |
1 |
1 |
|
57 |
Cống Vàm Mơn |
Chợ Lách |
Phú Sơn |
60 |
1 |
1 |
|
58 |
Cống Cái Mơn |
Chợ Lách |
Hưng Khánh Trung B |
40 |
1 |
1 |
|
59 |
Cống Cái Gà |
Chợ Lách |
Long Thới |
30 |
1 |
1 |
|
60 |
Cống Rạch Cái Tre |
Chợ Lách |
Tân Thiềng |
30 |
1 |
1 |
|
61 |
Cống Cái Hàng |
Chợ Lách |
Hưng Khánh Trung B |
30 |
1 |
1 |
|
62 |
Cống Thành Thới A |
Mỏ Cày Nam |
Thành Thới A |
10 |
1 |
1 |
|
63 |
Cống Bến Luông |
Thạnh Phú |
Thới Thạnh |
5 |
1 |
1 |
|
64 |
Cống Rạch Cái |
Chợ Lách |
Sơn Định |
5 |
1 |
1 |
|
65 |
Cống Ba Lẹ |
Chợ Lách |
Sơn Định |
5 |
1 |
1 |
|
66 |
Cống Hưng Hòa |
Chợ Lách |
Hòa Nghĩa |
5 |
1 |
1 |
|
67 |
Cống Cầu Quán |
Chợ Lách |
Long Thới |
5 |
1 |
1 |
|
68 |
Cống Cầu kênh số 2 |
Mỏ Cày Bắc |
Nhuận Phú Tân |
5 |
1 |
1 |
|
Ghi chú:
1. Các cống nêu trên khi được đầu tư xây dựng sẽ do chủ đầu tư xây dựng công trình thực hiện lắp đặt các trạm quan trắc tự động trong quá trình thực hiện xây dựng công trình.
2. Lắp đặt các trạm quan trắc tự động độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước đối với công trình cống (có bề rộng cửa cống B ≥ 5m), cụ thể như sau:
- Đối với các cống có bề rộng cửa cống B ≥ 15m:
+ Phía ngoài cống (phía sông): độ mặn và cao trình mực nước.
+ Phía trong cống (phía đồng): độ mặn, cao trình mực nước và chất lượng nước.
- Đối với các cống có bề rộng cửa cống B < 15m:
+ Phía ngoài cống (phía sông): độ mặn và cao trình mực nước.
+ Phía trong cống (phía đồng): độ mặn và chất lượng nước.