ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5872
/KH-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 12 tháng 12 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2011-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”; Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với những nội dung cụ thể
như sau:
PHẦN MỘT
TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NINH THUẬN
1. Thành tựu:
a) Qui mô:
Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Ninh Thuận
đã có bước chuyển mạnh về nhiều mặt. Mạng lưới trường, lớp trên địa bàn tỉnh được
quy hoạch, sắp xếp hợp lý theo hướng kiên cố hoá và xã hội hoá giáo dục phù hợp
với cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn và mở rộng đến tất cả các
địa bàn thôn, xã, huyện trong tỉnh. Qui mô phát triển các ngành học, cấp học
tiếp tục được mở rộng, nhất là ở giáo dục trung học. Ngành học Mầm non mặc dù
gặp nhiều khó khăn song vẫn tiếp tục duy trì và phát triển.
Trong giai đoạn 2001-2010:
- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học tăng nhanh, trong đó: mẫu giáo 5 tuổi
tăng từ 71,3% lên 93,7% (tăng 22,4%); tiểu học từ 93% lên 98,9% (tăng 5,9%);
Trung học cơ sở (THCS) tăng từ 52,94% lên 84,78% (tăng 31,84%); Trung học cơ sở
(THPT) tăng từ 33% lên 44,5% (tăng 11,5%). Giáo dục không chính qui được duy
trì và phát triển qua việc thu hút học viên vào Trung tâm Giáo dục thường xuyên
(TTGDTX), Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp (TTKTTHHN), 65/65 xã phường
có Trung tâm văn hoá, thể thao và học tập cộng đồng.
- Quy mô trường lớp học tăng nhanh, trong đó:
Năm
|
Mầm non
(trường/lớp)
|
Tiểu học
(trường/lớp)
|
THCS
(trường/lớp)
|
THPT
(trường/lớp)
|
2001
|
66/669
|
122/2116
|
31/843
|
9/251
|
2010
|
87/777
|
146/2269
|
60/1095
|
17/450
|
So sánh
|
tăng 21/108
|
tăng 24/153
|
tăng 29/252
|
tăng 8/199
|
- Công tác phổ cập giáo dục tiểu học đã được củng cố và duy trì: 65/65 xã,
phường giữ vững tiêu chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có 41/65 xã, phường đạt tỷ lệ 63,1%. Tỉnh
đã giữ vững thành quả phổ cập giáo dục THCS và được Bộ Giáo dục và Đào tạo công
nhận hoàn thành phổ cập THCS vào cuối năm 2008. Hiện nay tỉnh Ninh Thuận đang
đẩy mạnh thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học tại thành phố Phan Rang
– Tháp Chàm.
- Ước tính đến hết năm 2012 trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia đạt 38/228
đạt 16,6% tăng 1,6% so với kế hoạch;
- Sở Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
số 15/2012/QĐ-UBND ngày 22/3/2012 về việc Quy định tiêu chí xét duyệt học sinh
bán trú trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Vì vậy số học sinh bán trú tăng lên từ
1.200 em (bán trú dân nuôi) ở năm học trước nay tăng lên 2.236 em, tăng 53,6%.
Từ không có trường nào thuộc mô hình PT dân tộc bán trú nhưng đến năm 2012 đã
có 6 trường (1 trường tiểu học và 5 trường THCS) với tổng số học sinh: 1.692 em
và còn 9 trường là bán trú dân nuôi.
- Đã và đang xây dựng chiến lược Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận đến năm
2020 để thành lập Trường Đại học Ninh Thuận trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
b) Chất lượng:
- Chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo được củng cố và phát triển; tỷ
lệ học sinh bỏ học ngày càng giảm. Cụ thể: Tiểu học: giảm từ 4,53% xuống 0,35%
(giảm 4,18%); THCS giảm từ 12,36% xuống 3,01% (giảm 9,35%); THPT giảm từ 12,63%
xuống 2,6% (giảm 10,03%).
- Tỷ lệ hoàn thành chương trình ở tiểu học giữ mức 99,6%; tốt nghiệp THCS:
tăng từ 92,3% lên 95,4% (tăng 3,1%), THPT: tăng từ 64,6% lên 91,95% (tăng
27,35%);
c) Quản lý giáo dục:
Công tác quản lý giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác tài chính
được quản lý thống nhất trong toàn tỉnh. Đội ngũ giáo viên phát triển ổn định
về số lượng và chất lượng. Cuộc vận động "hai không" dần đi vào chiều
sâu và phát huy hiệu quả. Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực được các cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, các ngành phối hợp
triển khai, toàn ngành tích cực tham gia. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học được
tăng cường. Các trường được xây dựng kiên cố, đúng quy hoạch, tập trung, lầu
hoá.
Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo”; điều này làm
cho cán bộ và nhân dân Bác Ái rất phấn khởi. Thực tế trong thời gian qua, Nghị
quyết 30a của Chính phủ đã từng bước đi vào cuộc sống, góp phần làm cho kinh
tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc ở Bác Ái có nhiều tiến bộ; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân được nâng lên, mạng lưới trường lớp ngày càng mở rộng
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục phát triển. Tỷ lệ học sinh bỏ
học, nghỉ học ngày càng giảm, học sinh các cấp học ngày càng tăng, chất lượng
giáo dục và đào tạo có chuyển biến rõ nét, đội ngũ cán bộ tại chỗ xuất hiện
ngày càng nhiều, đồng bào các dân tộc có chuyển biến về nhận thức, các phong
tục tập quán lạc lậu có chiều hướng giảm đáng kể.
d) Đội ngũ nhà giáo:
- Giáo viên trên chuẩn/chuẩn:
Năm
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
THCS
|
THPT
|
2001
Trên chuẩn/chuẩn
|
365
|
2731
|
1395
|
385
|
6,85% / 37,1%
|
45,5%/88%
|
10,2%/ 92,8%
|
0% / 99,1%
|
2011
Trên chuẩn/chuẩn
|
824
|
2693
|
2012
|
839
|
39,24% / 93,18%
|
93,59% / 99,68%
|
62,12% / 99,47%
|
4,02% / 100%
|
- Năm 2011, giáo viên có trình độ đạt chuẩn tăng dần: Mầm non: 93,18% tăng
56,08%; Tiểu học: 99,68% tăng 11,68%; THCS: 99,47% tăng 6,67%; THPT: 100% tăng 0,9%
so với năm 2001; số giáo viên có trình độ trên chuẩn tăng dần hàng năm Mầm non
39,24% tăng 32,39%, Tiểu học: 93,59% tăng 48,09%; THCS: 62,12% tăng 51,92%; THPT:
từ 0% đến nay tăng 4,02% so với năm 2001.
e) Đầu tư cho giáo dục:
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ khẳng
định: “Nhà nước tiếp tục tăng tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo. Bảo
đảm kinh phí giáo dục phổ cập; tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ trọng điểm,
cho các chương trình mục tiêu quốc gia; đào tạo nhân lực cho các ngành, nghề
mũi nhọn, trọng điểm, khó huy động nguồn lực từ xã hội; ưu tiên đầu tư cho vùng
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người”.
Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII) nêu rõ: “... vào năm 2000
thì ngân sách chi về giáo dục và đào tạo khoảng 20%”. Trên thực tế so với định
hướng trên thì ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo của tỉnh luôn cao hơn từ
1,63% đến 2,75%. Trong cơ cấu chi ngân sách giáo dục và đào tạo, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã bố trí ưu tiên cho các khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm đảm bảo lương, phụ cấp, trợ cấp và
các chế độ khác đối với giáo viên; những năm gần đây không còn hiện tượng nợ
lương và phụ cấp như trước năm 2005, đã tập trung ngân sách để đầu tư cơ sở vật
chất trường, lớp theo hướng chuẩn hóa, lầu hóa, đủ các phòng học bộ môn, đáp
ứng nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo tại các địa phương trong tỉnh.
Ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, chương trình
mục tiêu giáo dục và đào tạo, các dự án ODA, Chính phủ còn phát hành Trái phiếu
giáo dục để thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp giai đoạn 2008-2012. Tính
đến nay Trung ương đã hỗ trợ cho tỉnh được 252 tỷ đồng bằng 100% kế hoạch. Sau hơn
03 năm triển khai, tỉnh Ninh Thuận đã xây dựng được 920/1830 phòng học, đạt tỷ
lệ 49,6% so với kế hoạch, 55/522 phòng nhà công vụ cho giáo viên, đạt 10,5% so
với kế hoạch. Nhìn chung, chất lượng các công trình đều bảo đảm góp phần quan
trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện phổ cập giáo dục tiểu
học-xóa mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo Nghị quyết số 41/2000/QH10
của Quốc hội ngày 09/12/2000 về thực hiện phổ cập trung học cơ sở.
2. Điểm mạnh:
- Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng liên
quan về giáo dục đào tạo. Đây là sự cụ thể hoá các quan điểm, đường lối của
Đảng về phát triển giáo dục trong tình hình mới; có tác động tích cực tới việc
nâng cao chất lượng tổ chức, hoạt động giáo dục và đổi mới quản lý giáo dục,
tạo hành lang pháp lý căn bản cho việc đẩy mạnh đổi mới quản lý nhà nước về
giáo dục.
- Công tác đổi mới quản lý giáo dục được đẩy
mạnh theo hướng tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục; công khai, dân chủ,
phân công, phân cấp, tăng quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội; xây dựng và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ theo quy hoạch, kế hoạch đã có nhiều tác động tích cực trong
việc phối hợp chỉ đạo giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các
Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đối
với các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục ở
địa phương. Sự gắn kết, chia sẻ trách nhiệm giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với Ủy
ban nhân dân các cấp được tăng cường và có hiệu quả tích cực không chỉ trong
công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách mà cả trong việc
giải quyết các vấn đề cụ thể.
- Các cuộc vận động và phong trào thi đua ngày càng đi vào chiều
sâu, trở thành hoạt động thường xuyên của mỗi cơ sở giáo dục và có hiệu quả rõ
rệt: phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
đã có sức lan tỏa mạnh mẽ với sự huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng
xã hội và nhà trường; đã gắn kết chặt chẽ nội dung thực hiện “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” với nhiều hình thức và
phương pháp phù hợp, hiệu quả.
- Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục được thường xuyên chú trọng, chất lượng đội
ngũ ngày càng được nâng cao. Nhiều địa phương đã triển khai đề án quy hoạch đội
ngũ nhà giáo, CBQL cơ sở giáo dục các cấp của địa phương đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
- Quy mô trường lớp tiếp tục phát triển, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu học tập của nhân dân và của xã hội. Nhiều địa phương đã tích cực
huy động thêm nguồn lực để nâng cấp các cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia.
- Chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học được nâng cao thêm
một bước qua việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới; tiếp tục điều
chỉnh theo hướng giảm tải chương trình phổ thông; hướng dẫn dạy học dựa trên
chuẩn kiến thức, kỹ năng; kiên trì chỉ đạo và thực hiện đổi mới phương pháp
dạy-học và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh; chú trọng phụ đạo cho học sinh
yếu kém; kết quả là tỷ lệ học sinh bỏ học giảm; chất lượng giáo dục được nâng
lên so với năm học trước.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy, học và
quản lý giáo dục tiếp tục có những chuyển biến. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
hệ thống thư viện trường học ở các cơ sở giáo dục được tăng cường theo hướng
kiên cố hoá, hiện đại hóa, theo các chuẩn quốc gia đã ban hành.
- Công tác xã hội hóa giáo dục đã được triển khai có kết quả
tốt ở nhiều địa phương điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn với các hình
thức đa dạng, phù hợp, kịp thời và hiệu quả.
3. Điểm hạn chế:
- Cơ chế quản lý hệ thống giáo dục còn nhiều bất cập. Phân cấp
trong quản lý giáo dục còn nhiều nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp, chưa đồng
bộ. Công tác quy hoạch, cơ chế quản lý cán bộ trong Ngành có tiến bộ nhưng hiệu
quả chưa cao. Việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hằng năm còn nặng về
hình thức, nể nang, chưa có tác dụng thúc đẩy. Hệ thống quản lý và kiểm định chất
lượng giáo dục bước đầu phát huy vai trò nhưng trong thực tế nhất là đánh giá
và dự báo về mặt chất lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục vẫn còn hạn chế nhất
định.
- Chất lượng giáo dục có nhiều
chuyển biến nhưng còn có sự chênh lệch cao giữa các vùng và giữa các trường học
trong tỉnh. Ở vùng điều kiện kinh tế-xã hội (KT-XH) khó khăn, số học sinh yếu
kém còn chiếm tỷ lệ khá cao so với mặt bằng các tỉnh trong khu vực, việc huy
động học sinh ra lớp và duy trì tỷ lệ đi học chuyên cần gặp rất nhiều khó khăn;
việc phân luồng học sinh sau THCS và giáo dục hướng nghiệp chưa hiệu quả rõ
rệt. Một bộ phận học sinh phổ thông và nhất là học viên các lớp phổ cập,
bổ túc còn có biểu hiện thiếu sự tu dưỡng rèn luyện đạo đức, động cơ thái độ
học tập chưa đúng, thiếu sự chuyên cần.
- Công tác quản lý của một bộ
phận CBQL các cơ sở giáo dục chưa năng động, sáng tạo, còn trông chờ, ỉ lại;
yếu trong công tác quản lý hành chính, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện quy chế,
sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục. Một số đơn vị
chưa làm tốt việc thực hiện kịp thời báo cáo, thông tin, công tác cải cách hành
chính; việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý có nơi còn xem
nhẹ.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng
bộ; năng lực chuyên môn một bộ phận giáo viên còn hạn chế, bất cập; tình trạng
thiếu, thừa giáo viên ở các cấp học vẫn còn xảy ra, công tác phân loại, đánh
giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp còn hình thức; Còn một bộ giáo viên chưa
thạo nghề, chưa thật sự tâm huyết đối với nghề, thiếu tinh thần trách nhiệm trong
giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Thực hiện việc đổi mới phương pháp
dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đồng bộ,
nhất là khâu quản lý kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh của các trường; sự chỉ
đạo và tổ chức thanh kiểm tra của Sở, của các phòng Giáo dục và Đào tạo vẫn còn
thiếu quyết liệt. Một số cán bộ quản lý và giáo viên chưa thực sự quyết tâm,
còn ngại khó trong việc áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy; Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học chưa linh hoạt, nhất là ở vùng sâu, vùng xa;
Giáo dục kĩ năng sống chưa được coi trọng đúng mức.
- Công tác phổ cập giáo dục ở
miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng KT-XH khó khăn có kết quả chưa thực sự
bền vững. Công tác phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi và nhất là phổ cập giáo dục THPT (ở thành phố) tuy có nhiều
khởi sắc, tiến bộ song một số địa phương chưa có sự quan tâm đầu tư đúng mức,
chưa chủ động, còn có sự trông chờ ỷ lại cấp trên.
- Công tác xã hội hóa giáo dục
có nhiều tín hiệu tích cực nhưng chưa mạnh, nhận thức về xã hội hóa giáo dục
chưa được sâu rộng, sự quyết tâm chưa cao nên chưa tạo được một phong trào. Sự
phối hợp giữa "nhà trường-gia đình-xã hội" đã có chuyển biến nhưng
chưa thường xuyên, thiếu sự đồng bộ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà
trường ở nhiều địa phương vẫn còn thiếu thốn và đã xuống cấp; thiếu quỹ đất để
xây dựng mới hoặc mở rộng diện tích trường, lớp học thao chuẩn quốc gia. Nhiều
trường học chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, thiếu hệ thống nước sạch; thư viện
trường học chưa đạt chuẩn. Cơ sở vật chất, trường lớp chưa đáp ứng đủ nhu cầu
phát triển quy mô học sinh và yêu cầu mở rộng tổ chức lớp học 2 buổi/ngày. Tình
trạng thiếu phòng thí nghiệm thực hành, phòng học bộ môn và phòng chứa bảo quản
thiết bị dạy học... vẫn chưa được khắc phục triệt để. Trang thiết bị dạy học
còn hạn chế về chất lượng và hiệu quả sử dụng còn thấp. Tiến độ xây dựng trường
học đạt chuẩn quốc gia còn rất chậm ở cấp Mầm non, THCS và THPT.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong Ngành chưa đồng đều nhất là ở vùng sâu, vùng xa nên việc triển
khai ứng dụng CNTT chưa đồng bộ; thiết bị, cơ sở hạ tầng về CNTT ở các đơn vị
cơ sở giáo dục còn thiếu thốn, lạc hậu, không tương thích nên không đáp ứng
được yêu cầu quản lý, sử dụng khai thác các phần mềm giảng dạy cũng như quản lý
(nhất là trường mầm non, tiểu học ở vùng khó khăn); nhiều đơn vị chưa tích cực
chủ động mua sắm trang bị mới.
4. Thời cơ:
- Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là
mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội.
- Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, tiến tới một nền
giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.
- Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn
cầu tạo cơ hội thuận lợi để tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô
hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát
triển giáo dục.
5. Thách thức:
- Sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát
triển giữa các vùng miền ngày càng rõ rệt, gây nguy cơ dẫn đến sự thiếu bình
đẳng trong tiếp cận và thụ hưởng các chính sách về giáo dục, gia tăng khoảng
cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền và cho các đối tượng người học.
- Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với công
nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế, trong khi đó nguồn lực đầu tư cho giáo dục
là có hạn, sẽ tạo sức ép đối với phát triển giáo dục.
- Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, giáo dục giữa
Việt Nam và các nước ngày càng gia tăng. Hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế
thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới, như nguy cơ xâm nhập của văn hóa và
lối sống không lành mạnh làm xói mòn bản sắc dân tộc, dịch vụ giáo dục kém chất
lượng có thể gây nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới
cả về lý luận cũng như những giải pháp thực tiễn phù hợp để phát triển giáo dục.
- Sự đòi hỏi ngày càng cao của cha mẹ học sinh và xã hội trong
thời kỳ hội nhập về chất lượng giáo dục, về cập nhật kiến thức hiện đại, về
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong điều kiện của tỉnh Ninh Thuận là bài toán
nan giải cho các cấp quản lý giáo dục.
- Tư tưởng và thói quen khoán trắng cho ngành Giáo dục trong
các hoạt động giáo dục là rào cản không nhỏ khi thực hiện xã hội hóa giáo dục
và nâng cao ý thức trách nhiệm của gia đình đối với việc học tập, rèn luyện của
học sinh.
- Việc bồi dưỡng cho học sinh nâng cao và xác định thái độ,
động cơ học tập đúng đắn, khả năng tự học, kỹ năng ứng phó trước các tệ nạn xã
hội và vấn nạn nghiện gameonline cũng là những vấn đề tạo nên sự phức tạp, khó
khăn cho việc nâng cao chất lượng và phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Ngoài ra, những điểm hạn chế đã trình bày ở trên cũng là
những thách thức lớn đối với các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên và sự
phát triển của ngành giáo dục tỉnh Ninh Thuận trong thời gian đến.
PHẦN HAI
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
I. Mục tiêu, yêu cầu:
1. Mục tiêu: Đến năm 2020, nền giáo dục tỉnh nhà được đổi mới căn bản
và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại
ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri
thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
2. Yêu cầu:
a) Giáo dục mầm non:
Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015;
đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi
mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) giảm; củng
cố, mở rộng quy mô, mạng lưới và loại hình các cơ sở GDMN phù hợp với tình hình
thực tiễn của địa phương. Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo, trẻ 5 tuổi
đến trường. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ,
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ khi ở trường; tăng tỷ lệ trẻ ăn bán trú, học
2 buổi/ngày. Tiếp tục áp dụng thực hiện Chương trình GDMN mới trên phạm vi toàn
tỉnh. Nâng cao chất lượng và số lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (Quyết
định 49/2011/QĐ-UBND ngày 23/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án Phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015). Cụ
thể:
- Tỷ lệ huy động trong độ tuổi:
+ Nhà trẻ: Năm 2015 đạt 20%; năm 2020 đạt 30%;
+ Mẫu giáo 3-5 tuổi: Năm 2015 đạt 75%; năm 2020 đạt 85%;
+ Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo đúng tuổi: Năm 2015 đạt 99%;
năm 2020 đạt 99,9%.
- Tỷ lệ trẻ đến trường suy dinh dưỡng: Năm 2015 đạt dưới 8%;
năm 2020 đạt 4-5%.
- Tỷ lệ học trường MG công lập: Năm 2015 đạt 80%; năm
2020 đạt 78%.
- Tỷ lệ trường MN đạt chuẩn quốc gia: Năm 2015 đạt 10%;
năm 2020 đạt 20%.
- Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên: Đối với hệ nhà trẻ,
năm 2015 đạt 50%; năm 2020 đạt 75%; đối với hệ mẫu giáo, năm 2015 đạt 100%; năm
2020 đạt 100%.
- Tỷ lệ trẻ mẫu giáo học 2 buổi/ngày: Năm 2015 đạt 75%;
năm 2020 đạt 85%.
- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày: Năm 2015 đạt 90%;
năm 2020 đạt 100%.
- Tỷ lệ trẻ được tổ chức ăn tại trường: Năm 2015 đạt 45%;
năm 2020 đạt 60%.
b) Giáo dục phổ thông:
- Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất
lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học.
- Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng tuổi ở tiểu học là 99,97%,
trung học cơ sở là 95% và 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung
học phổ thông và tương đương; có 100% trẻ em khuyết tật được đi học.
- Thực hiện Kế hoạch số 1679/KH-UBND ngày 12/4/2012 và Kế hoạch
số 4750/KH-UBND ngày 08/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc
Triển khai thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008–2020” trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2012–2020 và “Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với học sinh cấp tiểu
học tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012-2015”; Triển khai thí điểm dạy tiếng Anh lớp
6 tại 02 trường THCS thuộc Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm đã có đủ điều kiện
theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường các giải pháp để tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu
kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tập trung chỉ đạo đổi
mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học; dạy học phân hoá trên cơ sở
chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc
gia theo kế hoạch đã đề ra (Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 06/01/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng trường học tỉnh Ninh Thuận
đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2012-2015). Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020 đã được phê duyệt
(Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án xây dựng và phát triển trường THPT chuyên Ninh Thuận giai đoạn 2012-2020).
Triển khai các dự án, đề án theo chỉ đạo của Bộ về đổi mới phương pháp dạy học:
Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), phương pháp “Bàn tay nặn bột”; hướng
dẫn và thu hút nhiều học sinh THPT nghiên cứu, sáng tạo khoa học – công nghệ,
tổ chức nhiều “sân chơi” trí tuệ của học sinh; mở rộng diện học sinh được học 2
buổi/ ngày, nhất là ở tiểu học và trung học cơ sở. Cụ thể:
- Giáo dục tiểu học:
+ Tỷ lệ huy động trong độ tuổi: Năm 2015 đạt 99,3%; năm 2020
đạt 99,9%;
+ Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1: Năm 2015 đạt 99,7%; năm
2020 đạt 99,9%;
+ Tỷ lệ học sinh tiểu học vào lớp 6: Năm 2015 đạt 98%; năm
2020 đạt 100%;
+ Tỷ lệ học học sinh học 2 buổi/ngày: Năm 2015 đạt 50%; năm 2020
đạt 100%;
+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Năm 2015 đạt 30%; năm 2020
đạt 50%;
+ Tỷ lệ chuẩn hóa giáo viên: Năm 2015 đạt 100%; năm 2020 đạt
100%;
+ Tỷ lệ hoàn thành Chương trình tiểu học đúng độ tuổi: Năm 2015
đạt 85%; năm 2020 đạt 90%.
- Giáo dục trung học cơ sở:
+ Tỷ lệ huy động trong độ tuổi: Năm 2015 đạt 80%; năm 2020 đạt
85%;
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10: Năm 2015 đạt 92%;
năm 2020 đạt 95%;
+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Năm 2015 đạt 30%; năm 2020
đạt 50%;
+ Tỷ lệ chuẩn hóa giáo viên: Chuẩn: Năm 2015 đạt 100%; năm 2020
đạt 100%; trên chuẩn: Năm 2015 đạt 55%; năm 2020 đạt 60%.
- Giáo dục trung học phổ thông:
+ Tỷ lệ huy động trong độ tuổi: Năm 2015 đạt 70%; năm 2020 đạt
85%;
+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Năm 2015 đạt 25%; năm 2020
đạt 50%;
+ Tỷ lệ chuẩn hóa giáo viên: Chuẩn: Năm 2015 đạt 100%; năm 2020
đạt 100%; Trên chuẩn: Năm 2015 đạt 5,45%; năm 2020 đạt 8,3%;
+ Tỷ lệ hoàn thành chương trình THPT: Năm 2015 đạt 95%; năm 2020
đạt 98%.
c) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học:
- Tiếp tục thực hiện mở rộng quy mô; đa dạng hóa các ngành nghề
đào tạo, các hình thức đào tạo, các hệ đào tạo và các loại hình trường Trung
cấp chuyên nghiệp (TCCN) tư thục; đẩy mạnh công tác truyền thông; thực hiện các
giải pháp phân luồng để tăng tỷ lệ học sinh sau trung học cơ sở vào học TCCN,
cao đẳng nghề.
- Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao
chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra những con người có
năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng
nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng
lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường
lao động và một bộ phận có khả năng cạnh tranh trong khu
vực và thế giới.
- Phát triển hệ thống trường trung cấp chuyên nghiệp và đại học,
mở thêm các cơ sở giáo dục đại học để tỉnh trở thành trung tâm khu vực; thu hút
mở trường đại học quốc tế, mở một số phân hiệu đại học, nâng cấp nâng cấp
Trường Cao đẳng sư phạm Ninh Thuận thành trường Đại học Ninh Thuận vào sau
2015.
- Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng
tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề nghiệp và đại học đạt khoảng 70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào
tạo trên một vạn dân vào khoảng 350 - 400.
d) Giáo dục thường xuyên:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai đề án Xây
dựng Xã hội học tập, đề án Xóa mù chữ giai đoạn 2012-2020 khi được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
- Phát triển giáo dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập
suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội
học tập. Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến
thức, kỹ năng thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng
cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần.
- Đầu tư xây dựng mới 4 trung tâm Giáo dục thường xuyên–Hướng
nghiệp–Dạy nghề (viết tắt GDTX-HN-DN) tại các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc, Thuận
Nam, Bác Ái. Xem xét chuyển 3 trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp hiện có
(Phan Rang, Ninh Phước, Ninh Sơn) thành các trung tâm GDTX-HN-DN để đồng thời
thực hiện cả 3 nhiệm vụ: giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề.
- Đối với trung tâm học tập cộng đồng: Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động. Đầu tư kinh phí, chế độ phụ cấp theo quy định Nhà nước.
- Kết quả xóa mù chữ được củng cố bền vững. Đến năm 2020, tỷ
lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 98% và tỷ
lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 99% đối với cả nam và nữ.
II. Nội dung kế hoạch:
1. Định hướng chiến lược:
Phát triển một nền giáo dục nhân văn, dân tộc và hiện đại để
đào tạo nên những công dân toàn cầu, có tri thức, sức khỏe, đạo đức và kỹ năng sống,
làm gia tăng giá trị của mỗi người và cống hiến hữu ích cho xã hội và cho cộng
đồng; phấn đấu đến năm 2020, Ninh Thuận trở thành một trong những tỉnh có giáo
dục phát triển vào hàng đầu của miền Trung và đến năm 2030 là một trong những
tỉnh có giáo dục phát triển vào hàng đầu của cả nước.
2. Các giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020:
Để đạt được mục tiêu chiến lược, khắc phục những điểm hạn chế
trong thời gian qua, giải quyết những khó khăn thách thức trong thời kỳ mới và
phục vụ cho các vấn đề được xác định ưu tiên, ngành Giáo dục đề ra 8 giải pháp
cần thực hiện như sau:
a) Giải pháp 1: (giải pháp đột phá) Đổi mới quản lý giáo dục
- Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý; hoàn thiện cơ chế phối
hợp giữa ngành Giáo dục với các Sở, ban, ngành và địa phương; tăng quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục địa
phương; tích cực, chủ động tham mưu với lãnh đạo địa phương ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, đảm bảo hành lang pháp lý cho
cơ quan Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố đáp ứng nhiệm vụ được
giao theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về Quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
- Bảo đảm dân chủ hóa trong giáo dục. Thực hiện cơ chế người
học tham gia đánh giá người dạy, giáo viên và giảng viên tham gia đánh giá cán bộ
quản lý, cán bộ quản lý cấp dưới tham gia đánh giá cán bộ quản lý cấp trên, cơ
sở giáo dục tham gia đánh giá quản lý nhà nước về giáo dục.
- Thực hiện quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý giáo dục ở các cấp; tăng cường thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao hiệu quả phối hợp của 3 môi trường giáo dục.
b) Giải pháp 2: (giải pháp then chốt) Phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Tăng cường bồi dưỡng và hình thành đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục đáp ứng và thực hiện có chất lượng đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông sau năm 2015. Tập trung đầu tư xây dựng trường Cao đẳng sư phạm
Ninh Thuận để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên bồi dưỡng nâng cao chất lượng
giáo viên.
- Đảm bảo từng bước có đủ giáo viên thực hiện giáo dục toàn diện
theo chương trình giáo dục mầm non và phổ thông, dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên
dạy ngoại ngữ, giáo viên tư vấn học đường và hướng nghiệp, giáo viên giáo dục
đặc biệt và giáo viên giáo dục thường xuyên.
- Chuẩn hóa trong tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội
ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh, sinh viên.
Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020,
100% giáo viên mầm non và phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 75% giáo
viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 60% giáo viên trung học cơ sở và 8,3%
giáo viên trung học phổ thông đạt trình độ đào tạo trên chuẩn; 38,5% giáo viên
trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt
trình độ thạc sỹ trở lên; 100% giảng viên đại học và cao đẳng sử dụng thành
thạo một ngoại ngữ.
Tham gia và tích cực thực hiện đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ
các trường đại học, cao đẳng với phương án kết hợp đào tạo trong và ngoài nước
để đến năm 2020 có 25% giảng viên đại học và 8% giảng viên cao đẳng là tiến sỹ.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực cho
các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là với giáo viên mầm non và giáo
viên tiểu học; có chính sách đặc biệt nhằm thu hút các nhà giáo, nhà khoa học,
chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín trong và ngoài nước tham gia phát triển
giáo dục.
c) Giải pháp 3: Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và
đánh giá chất lượng giáo dục.
- Củng cố kết quả thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới; đổi mới phương
pháp giảng dạy trên tinh thần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh, chú ý rèn luyện phương pháp học, đặc biệt là phương pháp tự học cho
học sinh; tổ chức dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng; chuẩn bị đón đầu
cho việc thực hiện bộ chương trình giáo dục phổ thông mới từ năm 2015.
- Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông mở rộng các hình thức học tập đáp ứng nhu cầu học tập đa
dạng của mọi người, giúp người học hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng
cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, đến
năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên giáo
dục nghề nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học. Biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử.
Đến năm 2020, 90% trường tiểu học và 50% trường trung học cơ sở tổ chức dạy học
2 buổi/ngày. Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh
đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công
bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả
thi.
- Tham gia nghiêm túc thực hiện định kỳ đánh giá quốc gia về chất lượng học
tập của học sinh phổ thông nhằm xác định mặt bằng chất lượng và làm căn cứ đề
xuất chính sách nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh.
d) Giải pháp 4: Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo trường có các phòng
chức năng theo quy định
+ Đầu tư ngân sách nhà nước có trọng điểm, không bình quân dàn trải cho các
cơ sở giáo dục công lập, đầu tư đến đâu đạt chuẩn đến đó. Từng bước chuẩn hóa,
hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính và phương
tiện dạy học tối thiểu của tất cả các cơ sở giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng
các trường trọng điểm, trường chuyên, trường đào tạo học sinh năng khiếu, trường
dân tộc nội trú, bán trú.
+ Tăng cường đầu tư từ ngân sách đi đôi với đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục nhằm
huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo. Không
ngừng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xây dựng nhà công vụ cho giáo viên ở miền núi vùng khó
khăn. Không còn phòng học nhờ, học tạm tiến tới lầu hóa, kiên cố hóa phục vụ
nhu cầu học 2 buổi/ngày ở tất cả các cấp học. Có cơ chế khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực
tham gia thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá giáo dục.
+ Thực hiện tốt chủ trương đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo
nhằm góp phần nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và đảm bảo công bằng trong
giáo dục; thực hiện chế độ học bổng, học phí và hỗ trợ học tập theo hướng thu
học phí ở giáo dục mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông phù hợp với
điều kiện kinh tế của từng địa phương và hoàn cảnh hộ gia đình; học phí ở giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí
đào tạo giữa nhà nước và người học. Thực hiện tốt các quy định về miễn, giảm,
hỗ trợ học phí và vay tiền ngân hàng để học cho học sinh, sinh viên thuộc các
đối tượng theo quy định của Pháp luật.
+ Tăng chi Ngân sách cho giáo dục và đào tạo trên 21% theo quy định Nhà nước.
Tranh thủ các nguồn vốn (trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu giáo dục
và đào tạo, ODA, huy động từ xã hội hóa...)
- Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đào tạo.
+ Đổi mới phương thức xây dựng và giao kế hoạch ngân sách cho ngành giáo dục,
giao trách nhiệm cho các cơ quan quản lý giáo dục chủ động trong phân bổ ngân
sách đảm bảo phân bổ ngân sách đúng, đủ, công bằng.
+ Chấp hành dự toán thu chi ngân sách giáo dục – đào tạo toàn ngành và các
đơn vị trực thuộc; kết quả triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của các cơ sở giáo dục; báo cáo đầy đủ
thực hiện dự toán chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chi xây
dựng cơ bản định kỳ. Việc chấp hành chế độ tự kiểm tra và công khai tài chính
theo đúng quy định hiện hành (thực hiện 3 công khai và 4 kiểm tra).
+ Triển khai các chính sách cụ thể để hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục đại học,
dạy nghề và phổ thông ngoài công lập, trước hết về đất đai, thuế và vốn vay.
Xác định rõ ràng, cụ thể các tiêu chí thành lập cơ sở giáo dục, bảo đảm chất
lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các tổ chức kinh tế - xã hội
tham gia thành lập trường theo quy hoạch phát triển của Nhà nước.
+ Hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với
Sở Tài Chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng kế hoạch, phân bổ các
chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo.
đ) Giải pháp 5: Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Khuyến khích doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước mở các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, đại học để tăng cường khả năng tự cung ứng nhân lực và góp
phần cung ứng nhân lực cho thị trường lao động.
- Quy định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các
Sở, ngành, địa phương; giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong việc xác
định nhu cầu đào tạo, xây dựng và đánh giá chương trình, tuyển sinh, tổ chức
đào tạo và thực tập tại công nghiệp, tuyển dụng học sinh, sinh viên tốt nghiệp.
- Gắn kết chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và
sản xuất; thành lập các doanh nghiệp khoa học công nghệ trong các cơ sở đào tạo.
Nâng cao năng lực của các cơ sở nghiên cứu khoa học, trong đó ưu tiên đầu tư
cho các cơ sở nghiên cứu khoa học mũi nhọn.
e) Giải pháp 6: Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó
khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội
- Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học
tập và thụ hưởng các chính sách giáo dục, hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục
và đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, các đối
tượng chính sách xã hội, người nghèo.
- Có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng dân
tộc thiểu số, vùng khó khăn.
- Phát triển giáo dục từ xa, giáo dục nghề nghiệp, mở rộng hệ thống dự bị đại
học. Phát triển hệ thống cơ sở giáo dục đặc biệt dành cho người khuyết tật, trẻ
em bị ảnh hưởng bởi HIV và trẻ em lang thang đường phố, các đối tượng khó khăn
khác. Củng cố và nâng chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng,
hình thành hệ thống các trung tâm đa chức năng về văn hóa-giáo dục tại các vùng
khó khăn, xa xôi, hẻo lánh.
- Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt; có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên
giáo dục đặc biệt và học sinh khuyết tật.
g) Giải pháp 7: Phát triển khoa học giáo dục
- Chú trọng nghiên cứu cơ bản về khoa học giáo dục theo đặc thù của tỉnh Ninh
Thuận; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và xu thế phát triển giáo dục trong và
ngoài nước, nghiên cứu đón đầu nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch
định đường lối, chủ trương, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục của
Đảng và Nhà nước, phục vụ đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý cơ sở
giáo dục, đổi mới quá trình giáo dục trong các nhà trường, góp phần thiết thực
và hiệu quả vào sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung và xây dựng nền khoa
học giáo dục Việt Nam nói riêng.
- Phát triển mạng lưới cơ sở nghiên cứu khoa học giáo dục, tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục thông qua đào tạo trong và
ngoài nước, trao đổi hợp tác quốc tế.
- Liên kết có hiệu quả chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục;
khai thác triệt để các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng phục vụ đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam vào thực tiễn địa phương, cải tiến chất
lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
h) Giải pháp 8: Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục
- Tăng chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước. Khuyến khích
và hỗ trợ con em địa phương đi học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng kinh phí
tự túc.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục trong tỉnh hợp tác với các cơ sở giáo dục
của các thành phố lớn trong nước, trong khu vực và nước ngoài để nâng cao năng
lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo bồi
dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ khoa học và quản lý giáo dục.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, tổ chức quốc
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, tài trợ cho giáo dục, tham gia giảng
dạy và nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ góp phần
đổi mới giáo dục ở Việt Nam và địa phương Ninh Thuận. Xây dựng một số trường
đại học, trung tâm nghiên cứu hiện đại để thu hút các nhà khoa học trong nước,
quốc tế đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
III. Tổ chức thực hiện chiến lược:
1. Hai giai đoạn thực hiện chiến lược:
Căn cứ điều kiện thực tiễn về phát triển kinh tế-xã hội, về phát triển giáo
dục tại địa phương, tại các vùng miền trên địa bàn toàn tỉnh, quá trình thực
hiện kế hoạch chiến lược được ước phân làm hai giai đoạn; những mục tiêu của
hai giai đoạn được triển khai thực hiện linh hoạt, mục tiêu của giai đoạn 2 sẽ
được triển khai đan xen với các mục tiêu của giai đoạn 1 khi hội đủ điều kiện.
Cụ thể từng giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn 1 (2011-2015): Trọng tâm của giai đoạn này là tạo bước
chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đổi mới nội dung, phương pháp, tổ chức
thực hiện tốt chương trình giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo, đổi mới quản lý
giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa, tạo cơ sở vững chắc cho việc đạt tới mục tiêu
Chiến lược trong giai đoạn hai. Đánh giá, điều chỉnh các mục tiêu và giải pháp
chiến lược vào cuối năm 2015; tổ chức sơ kết thực hiện Chiến lược giai đoạn 1
vào đầu năm 2016. Các mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức thực hiện đạt và vượt tiến độ đề ra của các yêu cầu cụ thể ở từng
cấp học, ngành học đã nêu tại Phần 2: Kế hoạch chiến lược.
- Triển khai thực hiện và đạt kết quả tốt các đề án:
+ Phổ cập mầm non 5 tuổi, xoá mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập THCS,
phổ cập THPT thí điểm tại thành phố Phan Rang – Tháp Chàm;
+ Xây dựng mới trường THPT chuyên Ninh Thuận;
+ Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2 và 3;
+ Tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân;
+ Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc; phát triển hệ thống trường phổ thông
bán trú; dân tộc nội trú;
+ Tăng cường năng lực giáo dục, đào tạo của các cơ sở giáo dục;
+ Kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011-2020;
+ Kế hoạch triển khai Đề án xóa mù chữ giai đoạn 2011-2020.
- Nâng cao năng lực quản lý trong công tác dự báo, lập kế hoạch, quy hoạch
mạng lưới giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục một cách toàn diện và hiệu
quả, huy động được nhiều nguồn lực hợp pháp tham gia đóng góp phát triển giáo
dục.
- Đẩy mạnh, phủ kín và linh hoạt xây dựng các mô hình xã hội học tập trên toàn
tỉnh, chú trọng ưu tiên các vùng khó khăn, chậm phát triển, vùng nhiều đồng dân
tộc ít người sinh sống.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy
học theo chuẩn quốc gia.
- Duy trì ổn định tỷ lệ chi cho giáo dục trong ngân sách nhà nước trên 21%
một cách đồng bộ ở các địa phương huyện, thành phố và toàn tỉnh; đáp ứng thỏa
đáng và phục vụ kịp thời theo nhu cầu phát triển giáo dục tại địa phương.
- Tiếp tục triển khai triệt để việc thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân đến năm học 2015-2016.
b) Giai đoạn 2 (2016-2020): Trọng tâm của giai đoạn này là tiếp tục
đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục để đạt được các mục tiêu và
các chỉ tiêu cụ thể; Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường lớp theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 vào cuối năm 2020 và tổng kết vào
đầu năm 2021.
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các Sở, ban, ngành và Ủy ban Nhân dân các huyện/thành phố tổ chức triển khai,
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp định kỳ việc thực hiện Kế hoạch chiến
lược, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng chế độ thu hút giáo viên, giảng
viên có trình độ cao về giảng dạy tại các trường chuyên nghiệp, phổ thông của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ngành và địa phương thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện Kế hoạch chiến
lược.
c) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành
và địa phương phê duyệt, cấp kinh phí để thực hiện các kế hoạch, dự án, chương
trình đã đề ra trong Kế hoạch và tham gia huy động các nguồn lực thực hiện Kế
hoạch, chỉ đạo và giám sát chuyên môn đến các cấp trực thuộc theo ngành dọc về
thực hiện Kế hoạch.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào
tạo, các sở, ngành và địa phương hoạch định quĩ đất và cảnh quan môi trường,
giám sát thực hiện các qui định về môi trường trong phát triển giáo dục, đào
tạo theo Kế hoạch và tham gia các phong trào giáo dục đẩy mạnh công tác bảo vệ
môi trường, chỉ đạo và giám sát chuyên môn đến các cấp trực thuộc theo ngành
dọc về thực hiện Kế hoạch.
e) Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành
và địa phương kiểm tra chất lượng công trình theo qui định; phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo tạo về việc thỏa thuận, giới thiệu địa điểm xây dựng công
trình giáo dục; tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án; thẩm định hồ sơ Báo cáo
kinh tế kỹ thuật và cấp phép xây dựng công trình.
f) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ngành và địa phương quản lý đào tạo nghề, lập kế hoạch và
bố trí việc làm sau học nghề, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành
khác thực hiện công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS, THPT; dự
báo nhu cầu đào tạo theo cơ cấu ngành nghề; tham gia các phong trào giáo dục và
gắn kết nhà trường với cơ sở sản xuất-kinh doanh; chỉ đạo và giám sát chuyên môn
đến các cấp trực thuộc theo ngành dọc về thực hiện kế hoạch.
f) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành
và địa phương lập kế hoạch phát triển nhân sự giáo dục (giáo viên, cán bộ quản
lý) và đề xuất các chế độ, chính sách kèm theo, bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp
để thực hiện Kế hoạch, tham gia các phong trào thi đua, chỉ đạo và giám sát chuyên
môn đến các cấp trực thuộc theo ngành dọc về thực hiện kế hoạch.
g) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ngành và địa phương đề xuất và tạo điều kiện thực hiện các đề tài nghiên
cứu cụ thể về giáo dục của địa phương để cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn
đẩy mạnh phát triển giáo dục theo mục tiêu đã đề ra, chỉ đạo và giám sát chất
lượng, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học-công nghệ phục vụ phát triển giáo
dục đến các cấp trực thuộc theo ngành dọc.
h) Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành
và địa phương chỉ đạo chuyên môn về quản lí công tác y tế học đường, các hoạt động
chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho học sinh, giáo viên, cán bộ giáo dục; vệ sinh môi
trường và đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm và phòng chống các dịch bệnh … trong
nhà trường, tham gia các chương trình hành động trên cơ sở các giải pháp y tế,
chỉ đạo và giám sát chuyên môn đến các cấp trực thuộc theo ngành dọc về thực
hiện kế hoạch.
i) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và
Đào tạo, các sở, ngành và địa phương chỉ đạo các phong trào văn hóa, thể dục -
thể thao quần chúng trong giáo dục, lập kế hoạch cho các hoạt động đó ở qui mô
toàn tỉnh, đẩy mạnh phong trào giáo dục thông qua các hoạt động văn hóa-thể dục-thể
thao quần chúng, chỉ đạo và giám sát chuyên môn đến các cấp trực thuộc theo
ngành dọc về thực hiện kế hoạch.
k) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành
và địa phương tham mưu triển khai Luật giáo dục, các văn bản pháp qui về phát
triển giáo dục, giáo viên, quản lí trường học, đề xuất những qui định hỗ trợ
phát triển giáo dục ở tỉnh, đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện pháp luật và giáo
dục pháp luật trong nhà trường, chỉ đạo và giám sát chuyên môn đến các cấp trực
thuộc theo ngành dọc về thực hiện kế hoạch.
l) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Có trách nhiệm phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, ban, ngành của tỉnh và chỉ đạo các phòng
chức năng và các cấp chính quyền trên địa bàn triển khai thực hiện kế hoạch.
Việc triển khai kế hoạch cũng như phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
trước hết phải được quán triệt là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của các cấp chính
quyền trên địa bàn./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh Võ Đại;
- UBMTTQ tỉnh;
- Như Điểm 2 phần III;
- VPUB: CVP, PVP (N.V.Nhựt), TH;
- Lưu VT, VX. N.A.M
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đại
|
PHỤ LỤC
NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 5872/KH-UBND ngày
12/12/ 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Tên nhiệm vụ, công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian
|
Xây dựng
|
Thực hiện
|
1.
|
Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2011-2020.
|
Sở SGDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2011-2012
|
2012-2020
|
2.
|
Chiến lược phát triển giáo dục Ninh Thuận đến 2020.
|
Sở SGDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2012
|
2012-2020
|
3.
|
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực giáo dục đào tạo đến 2020.
|
Sở SGDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2013
|
2013-2020
|
4.
|
Xây dựng kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012-2015.
|
Sở SGDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2012
|
2012-2015
|
5.
|
Quy hoạch phát triển cơ sở trường, lớp ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020.
|
Sở SGDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2013
|
2013-2020
|
6.
|
Xây dựng quy hoạch đất đai dành cho các cơ sở giáo dục và đào tạo thời kỳ
đến năm 2020.
|
Sở TNMT
Sở XD
|
Các sở ngành liên quan
|
2011-2012
|
2012-2020
|
7.
|
Chiến lược phát triển trường Cao đẳng sư phạm giai đoạn 2012-2015.
|
Sở GDĐT
|
Trường CĐSP và các sở ngành liên quan
|
2011-2012
|
2013-2015
|
8.
|
Xây dựng đề án thành lập trường đại học tại Ninh Thuận trên cơ sở nâng cấp
trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở ngành liên quan
|
2014
|
2015-2020
|
9.
|
Xây dựng Kế hoạch trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011-2015.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2011
|
2011-2015
|
10.
|
Xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ ngày cấp tiểu học.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2012
|
2012-2015
|
11.
|
Đề án về một số chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở thực hiện xã
hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2012-2015.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2012
|
2012-2015
|
12.
|
Đề án trường THPT Chuyên Ninh Thuận.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2011-2012
|
2012-2015
|
13.
|
Kế hoạch triển khai Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giai
đoạn hai 2012-2015.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2013
|
2013-2015
|
14.
|
Kế hoạch triển khai Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo
viên giai đoạn ba 2016-2020.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2015
|
2016-2020
|
15.
|
Nghị quyết ban hành chế độ ưu đãi cho học sinh và cán bộ, giáo viên có thành
tích cao trong quản lý, giảng dạy và học tập.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2012
|
2012-2020
|
16.
|
Xây dựng kế hoạch củng cố phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội
trú.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2012
|
2012-2015
|
17.
|
Kế hoạch phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2012
|
2012-2015
|
18.
|
Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong nhà trường giai đoạn 2012-2017.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2013
|
2012-2017
|
19.
|
Kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011-2020.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2012
|
2012-2020
|
20.
|
Kế hoạch triển khai Đề án xóa mù chữ giai đoạn 2011-2020.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2012
|
2012-2020
|
21.
|
Chương trình mục tiêu giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2012-2013
|
2012-2015
|
22.
|
Chương trình mục tiêu giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020.
|
Sở GDĐT
|
Các sở ngành liên quan
|
2015-2016
|
2016-2020
|