Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 58/KH-UBND về thực hiện Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2020

Số hiệu 58/KH-UBND
Ngày ban hành 18/02/2020
Ngày có hiệu lực 18/02/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Phong
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/KH-UBND

Lào Cai, ngày 18 tháng 02 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2020

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;

Căn cứ Quyết định số 188/2012/QĐ-TTg ngày 13/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 485/QĐ-TTg ngày 20/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án “Bảo vệ các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”;

Căn cứ nội dung bản ghi nhớ ngày 04/01/2017 gia Tổng cục Thủy sản và Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam về lĩnh vực thả giống phóng sinh, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

Căn cứ Quyết định số 4268/QĐ-UBND ngày 09/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;

Để tăng cường công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai hướng đến nghề cá có trách nhiệm và bền vững, đảm bảo đúng theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 9290/BNN-TCTS ngày 12/12/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:

I. Thực trạng nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Lào Cai có mạng lưới sông, suối, hồ chứa tương đối nhiều, đặc biệt 02 con sông lớn là sông Hồng và sông Chảy có ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của tỉnh. Trên hệ thống sông, suối, hồ chứa này nhiều loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế (cá chiên, cá lăng, cá bỗng...) và có các bãi đẻ tự nhiên nằm trong hệ thống bãi đẻ Quốc gia như Ngòi Nhù, ngòi Bo, ngòi Đum, bãi Soi Cờ. Đây là điều kiện thuận lợi cho các loài thủy sản sinh sản, bảo tồn và phát triển phục vụ công tác nghiên cứu, phát triển thủy sản, khai thác thủy sản của người dân sống trên các lưu vực sông, suối, hồ chứa.

Nguồn lợi thủy sản tự nhiên và khu hệ cá phân bố trên các loại thủy vực tự nhiên Lào Cai tương đi phong phú. Đến nay, chưa có dự án nghiên cứu điều tra về thành phần các loài giáp xác và các loài nhuyễn thể, nhưng đã có một số đề tài nghiên cứu về khu hệ cá của hệ thống sông Hồng, sông Chảy và các thủy vực tự nhiên. Theo kết quả nghiên cứu, hệ thống sông Hồng, sông Chảy có trên 120 loài thuộc 10 bộ trong đó phn lớn thuộc họ cá Chép (Cypriniformes), bộ cá Vược (Percifomes), bộ cá Nheo (Siluniformes). Về tính chất của khu hệ cá đã biết có nhiều nét độc đáo, trong số hơn 120 loài có 07 loài là cá nhập nội vào nuôi và đã phát tán ra sông (thuộc nhóm cá Trôi n Độ); 116 loài là cá ngun gốc địa phương (cá Việt Nam), trong đó 13 loài cá quý hiếm như cá Chiên, cá Bỗng, cá Lăng, cá Chày đất, cá Hoa, cá Thần, cá Rầm xanh, cá Anh vũ, cá Chày chàng, Chạch chấu, Rầm vàng, cá Snh, cá Mỡ.

Một số loài cá đẻ tự nhiên trên sông thuộc địa phận tỉnh Lào Cai: Khu vực cầu Cốc Lếu (thành phố Lào Cai), Ngòi Bo, Ngòi Nhù (huyện Bảo Thắng) là bãi đẻ tự nhiên của cá Chiên; bãi Sọi Cờ (huyện Bảo Thắng) là bãi đẻ của cá Trm, cá Bỗng, các bờ lau sậy ven sông Hồng là bãi đẻ của cá Trôi, cá Chép,...

Tuy nhiên sản lượng khai thác thủy sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh những năm gần đây không cao do nguồn nước bị suy giảm chất lượng, các vùng nước gần khu dân cư và khu công nghiệp bị ô nhiễm; người dân làm nghề khai thác thủy sản mang tính tự phát, nhỏ lẻ không theo quy hoạch đặc biệt còn khai thác vào mùa vụ sinh sản của cá nên giảm đáng kể nguồn lợi thủy sản.

1. Hiện trạng khai thác thủy sản

Sản lượng khai thác thủy sản tự nhiên trên sông, suối còn thấp, sản lượng khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2019 đạt 90 tn.

Việc quản lý khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên chưa được chặt chẽ, hình thức đánh bắt có tính hủy diệt cao như kích điện, ruốc cá, nghề lưới mắt nhỏ, khai thác cá trong mùa sinh sản còn phổ biến.

Hiện nay, diện tích hồ chứa đã và đang tăng đáng kể do một số hồ thủy điện được đưa vào khai thác đòi hỏi công tác quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản tự nhiên phải có định hướng và giải pháp tổ chức thực hiện thiết thực, hiệu quả.

2. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, do vậy công tác quản lý nhà nước đã được các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyn, thị xã, thành phố quan tâm nên chất lượng giống đáp ứng được yêu cầu trong sản xuất hàng hóa, sản lượng thủy sản tăng nhiều lần so với những năm trước.

II. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích chung

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng đến cộng đồng dân cư sinh sống trong lưu vực hồ chứa, đặc biệt các hộ dân làm nghề khai thác thủy sản các bãi đẻ, đường di cư sinh sản của các loài thủy sản đhọ hiểu và thực hiện hành vi khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản đúng quy định của pháp luật.

Khuyến khích, huy động các nguồn lực tham gia vào hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản thông qua các tổ chức, cá nhân, các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống trên địa bàn.

Bảo vệ, bảo tồn đa dạng thủy sinh vật, đặc biệt là các loài quý hiếm, có giá trị kinh tế, bảo vệ cảnh quan môi trường và hệ sinh thái thủy sinh trên địa bàn tỉnh, trọng tâm các loại hình mặt nước thuộc lưu vực 02 dòng sông Hồng, sông Chảy và các hồ chứa.

Phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản trong các lưu vực sông và hồ chứa. Kết hợp giữa bảo vệ nguồn lợi thủy sản phù hợp với phát triển tổng thể kinh tế, bo vệ môi trường tài nguyên thủy sinh vật và lợi ích của các ngành và địa phương trong tỉnh.

2. Mc đích cthể

Tái tạo nguồn lợi thủy sản trên các các thủy vực, nâng cao mật độ thủy sản tự nhiên ở các thủy vực, nâng cao mức sng cho người dân sống ven sông, hồ.

Nâng cao ý thức về bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho cộng đồng thông qua các lớp tập huấn, tài liệu tuyên truyền; xây dựng mạng lưới thông tin dữ liệu về bảo vệ nguồn lợi thủy sản từ các cơ quan quản lý nhà nước đến các cơ sở.

[...]