Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 577/KH-UBND năm 2018 thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh An Giang năm 2019

Số hiệu 577/KH-UBND
Ngày ban hành 20/09/2018
Ngày có hiệu lực 20/09/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lê Văn Nưng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 577/KH-UBND

An Giang, ngày 20 tháng 9 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG NĂM 2019

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;

Căn cứ Công văn số 1619/BTNMT-KHTC ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2019 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2019 cụ thể như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 VÀ NĂM 2018

I. Đánh giá công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của tỉnh năm 2017 và năm 2018

1. Thực trạng công tác quản lý môi trường

1.1. Công tác thi hành và tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường

Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang được thực thi trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường, các chương trình, dự án, kế hoạch của Trung ương thì tỉnh cũng đã ban hành các quy định, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn để tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương, cụ thể: Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt động trong khu kinh tế cửa khẩu và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang; Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh; Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016-2020; Bộ chỉ thị môi trường tỉnh An Giang. Bên cạnh đó, tỉnh đã triển khai thực hiện các Kế hoạch: Kế hoạch xử lý chất thải rắn giai đoạn 2016-2020 trong thu gom, xử lý rác thải; Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch nhân rộng mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh năm 2018; Kế hoạch khắc phục cơ bản hậu quả Chất độc hóa học da cam/dioxin sử dụng trong chiến tranh ở An Giang; Kế hoạch triển khai thực hiện QĐ số 1598/QĐ-TTg ngày 17/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thực hiện công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang; Kế hoạch khắc phục ô nhiễm môi trường sau sự cố sạt lỡ bờ sông Hậu, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới và xây dựng, đưa vào hoạt động Khu liên hợp xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên (công suất 150-300 tấn/ngày) để cải thiện chất lượng môi trường của tỉnh.

Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh ngày càng có sự chuyển biến rõ, thể hiện qua thực hiện xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, báo cáo xin điều chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, báo cáo giám sát môi trường định kỳ, không để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, sự cố môi trường.

Với mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, tăng cường hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, Tỉnh đã đưa Trung tâm Hành chính công đi vào hoạt động, riêng ngành Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng và triển khai Kế hoạch cải cách hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường năm 2018 trong toàn ngành. Trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018, tỉnh đã tiếp nhận 2.034 hồ sơ thủ tục hành chính về môi trường, đã phê duyệt và trả kết quả đúng hạn 2.004 hồ sơ, chuyển kỳ sau thực hiện 30 hồ sơ (không có trễ hạn).

Công tác thanh, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường được triển khai hàng năm. Trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018, Tỉnh đã tiến hành thanh, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối 3.721 tổ chức, cá nhân, qua kết quả thanh, kiểm tra đã tiến hành xử phạt vi phạm hành chính 2016 tổ chức, cá nhân với tổng số tiền là 163,75 triệu đồng. Ý thức chấp hành công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã có bước chuyển rõ nét so với các năm trước (số lượng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về môi trường giảm so với năm 2016).

Nhìn chung, trong những năm qua, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh được các ngành, các cấp quan tâm, chú trọng; công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên; các dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đều thực hiện thủ tục hành chính về môi trường, xây dựng công trình bảo vệ môi trường theo quy định; đối với cấp huyện, các tổ chức, cá nhân, cơ sở, sản xuất kinh doanh đều thực hiện đầy đủ các thủ tục về môi trường trước khi đi vào hoạt động.

1.2. Truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường, phối hợp trong công tác quản lý môi trường giữa các cấp, các ngành và đội ngũ làm công tác quản lý

Các Sở, ban ngành tỉnh đã phối hợp với nhau tổ chức 61 lớp tập huấn tuyên truyền, pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường với 5.161 đại biểu tham dự, triển khai 02 mô hình thu gom rác và tổ chức hội thi vẽ tranh với chủ đề Bảo vệ môi trường thu hút hơn 119 học sinh tham gia.

Riêng ngành Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức 51 lớp (Sở Tài nguyên và Môi trường 23 lớp và cấp huyện 24 lớp) tập huấn tuyên truyền pháp luật về tài nguyên và môi trường cho cán bộ quản lý, người dân và doanh nghiệp với hơn 3.844 lượt người tham dự; 01 hội thi cho 1.450 cán bộ, hội viên phụ trách môi trường của các đơn vị và người dân tham dự; xây dựng 02 mô hình xử lý chất thải; thực hiện 17 phóng sự, 17 tiết mục phát trên Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang; đăng 38 tin, bài trên Báo An Giang; cung cấp cho các đơn vị truyền thông 02 tin, bài thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tổ chức hưởng ứng các ngày lễ về môi trường bằng nhiều hình thức như: mitting, diễu hành, các cuộc thi, hội thi, tổng vệ sinh thu gom rác, khơi thông dòng chảy các kênh rạch,...) thu hút hơn 18.212 người tham gia, phát thanh 1.325 lượt tin, 30 bài viết, 07 phóng sự, in hơn 1.000 áo, 800 nón, treo 784 băng rol, trồng 168.800 cây xanh, hỗ trợ 26 xe đẩy tay, 300 thùng rác cho 13 xã xây dựng nông thôn mới năm 2017,...

1.3. Kết quả triển khai nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo chỉ đạo của Trung ương

Công tác thẩm định hồ sơ thủ tục hành chính về môi trường được nâng cao về chất lượng theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12/6/2009 về công tác bảo vệ môi trường, cụ thể: hàng năm Tỉnh đều tổ chức lớp tập huấn nâng cao năng lực thẩm định, phê duyệt thủ tục hành chính cho cán bộ thẩm định cấp huyện và cấp xã; rà soát năng lực của các đơn vị tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; lựa chọn các thành viên tham gia hội đồng thẩm định đủ điều kiện về trình độ, chuyên môn phù hợp; các báo cáo ĐTM đều được tổ chức tham vấn cộng đồng, khảo sát địa điểm thực hiện dự án và phân tích mẫu hiện trường trước khi trình thẩm định.

Nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Tỉnh ủy tỉnh An Giang đã ban hành Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 26/8/2013 để thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 26/8/2013 của Tỉnh ủy bằng Quyết định số 1685/QĐ-UBND ngày 21/6/2016, giao các Sở, ban, ngành và UBND huyện theo chức năng nhiệm vụ đã xây dựng kế hoạch thực hiện cho cả giai đoạn 2016-2020 và lồng ghép vào chương trình công tác hàng năm để thực hiện.

Tỉnh có 09 bãi rác ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 và Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ: bãi rác Kênh 4 (thành phố Châu Đốc) và Bãi rác Bình Đức (thành phố Long Xuyên). Kết quả cụ thể như sau: 02/09 bãi rác đã hoàn thành xử lý và xác nhận (bãi rác Kênh 4 và bãi rác thị trấn Long Bình); 02/09 bãi rác đã hoàn thành xử lý nhưng chưa được xác nhận (bãi rác Bình Đức - giai đoạn 1 và bãi rác thị trấn An Phú); 02/09 bãi rác đang thực hiện xử lý (bãi rác thị trấn Cái Dầu đóng lấp 93% và bãi rác thị trấn Phú Mỹ đang thực hiện điều chỉnh công nghệ xử lý từ đóng bánh sang công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh); 03/09 bãi rác đang thực hiện điều chỉnh dự án xử lý từ công nghệ đóng bánh sang công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh và trình Trung ương cấp kinh phí bổ sung thực hiện (bãi rác thị xã Tân Châu, bãi rác thị trấn Chợ Mới và bãi rác thị trấn Núi Sập).

Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg, Tỉnh đã nghiêm túc triển khai thực hiện các nội dung theo chỉ đạo và đạt được một số kết quả: Công tác thẩm định, phê duyệt ĐTM và công tác hậu kiểm được quản lý ngày càng chặt và đồng bộ: giám sát 35% dự án được phê duyệt báo cáo ĐTM, kiểm tra 100% dự án phải hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trước khi vận hành chính thức; cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, đô thị dần được đầu tư đồng bộ: 50% KCN, 33,3% KĐT có hệ thống xử lý nước thải chất thải đạt tiêu chuẩn, đồng thời yêu cầu các KCN và các cơ sở SXKD có lưu lượng nước thải trên 1.000 m3/ngày đêm phải thực hiện quan trắc môi trường tự động, liên tục; ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người dân ngày được nâng cao.

1.4 Tình hình thực hiện chỉ tiêu môi trường theo Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

Tỉnh sớm triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời, bám sát và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành theo Nghị quyết của Chính phủ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Với tinh thần chủ động và sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, tỉnh đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu môi trường, cụ thể như sau: tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh 83%, tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán 22,4%, tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới 33 xã (vượt 01 xã) so với Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017.

II. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2017 và năm 2018

1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu môi trường và phát triển bền vững:

[...]