Kế hoạch 4085/KH-UBND năm 2018 về bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre năm 2019

Số hiệu 4085/KH-UBND
Ngày ban hành 04/09/2018
Ngày có hiệu lực 04/09/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Hữu Lập
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4085/KH-UBND

Bến Tre, ngày 04 tháng 9 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE NĂM 2019

Thực hiện Công văn số 1619/BTNMT-KHTC ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2019 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2019 như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2017 VÀ NĂM 2018

1. Đánh giá công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre năm 2017 và năm 2018

1.1. Việc thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường

Kiểm tra và thông báo kết luận kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với 21 cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh và lập biên bản xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 05 cơ sở. Phúc tra công tác bảo vmôi trường 10 cơ sở có nguồn thải thải vào lưu vực sông.

Kiểm tra 13 cơ sở gây ô nhiễm môi trường và 04 điểm nóng về ô nhiễm môi trường theo phản ánh của dư luận xã hội; Kiểm tra thực tế, định hưng xử lý đối với 03 trường hợp theo thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng của Tổng cục Môi trường; Kiểm tra tiếng ồn trong hoạt động nhạc sóng trên địa bàn tỉnh; Tham gia Đoàn thanh tra môi trường năm 2018 do Cục Môi trường Miền Nam tổ chức.

Kiểm tra điều kiện nhập khẩu phế liệu đối với 03 doanh nghiệp; thực hiện giám sát xử lý, tiêu hủy chất thải, phế liệu cho 03 doanh nghiệp.

Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường: tình hình nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu năm 2016; hiện trạng các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường và hiện trạng thu gom, vận chuyển xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.

Báo cáo cho Hội đồng nhân dân tỉnh: số liệu quan trắc môi trường KCN Giao Long làm cơ sở giám sát và đánh giá về sự phát triển bền vững của KCN; tham mưu giải trình các nhóm vấn đề tại kỳ họp thứ 6, HĐND tỉnh, khóa IX.

Tiếp tục xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh; Hoàn thành mô hình giảm thiểu ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt bằng chế phẩm sinh học tại bãi rác Tân Thanh, huyện Giồng Trôm; Hoàn thành công tác lắp đặt và truyền dữ liệu quan trắc nước thải tự động liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các đơn vị, doanh nghiệp có lưu lượng xả thải từ 1.000 m3 trở lên.

1.2. Lồng ghép bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án của tỉnh

Hoàn thành các chuyên đề, dự án: Chuyển giao phần mềm kết nối truyền và nhận dữ liệu quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Bộ chỉ thị môi trường tỉnh Bến Tre và Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý môi trường tỉnh Bến Tre.

Thực hiện dự án “Thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng Sông Cửu Long (ADM) tại Bến Tre”: Tiếp tục đầu tư Hệ thống quan trắc dự báo độ mặn và giám sát chất lượng nước tự động cho 02 tỉnh Bến Tre và Trà Vinh.

Tiếp tục thực hiện Dự án "Thành lập thí điểm Khu bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững du lịch sinh thái và Trung tâm tri thức về phát triển du lịch sinh thái tại đồng bằng sông MeKong"; Tiếp tục thực hiện Nhân rộng các mô hình chăn nuôi kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Quan trắc chất lượng môi trường định kỳ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Việc xây dựng, triển khai quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch ngành (quy hoạch nuôi trồng thủy sản, quy hoạch sử dụng đất,...) đều có lồng ghép nội dung giải pháp bảo vệ môi trường.

1.3. Xây dựng ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường

Giao ngành Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai các văn bản thông qua các buổi hội thảo, tập huấn do ngành tổ chức, gồm các văn bản sau:

- Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2017 ban hành Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2017 ban hành Quy định phân vùng môi trường các nguồn nước tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

1.4. Hoạt động thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường, phối hợp trong công tác quản lý môi trường giữa các cấp, các ngành, tổ chức

a) Hưởng ứng các sự kiện lớn về môi trường như: Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, Ngày Môi trường thế giới, Ngày quốc tế đa dạng sinh học, Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn, Giờ Trái đất, Tuần lễ Biển và Hải đảo,... các sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức mit-ting, treo băng-rol, pano, phát tờ rơi; đưa tin trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, huyện; Thông tin môi trường của Chi cục Bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường; trồng cây xanh; và một số hoạt động lớn khác:

- Ngày Môi trường thế giới năm 2017: tổ chức các hoạt động "Tháng hành động vì môi trường" hưởng ứng ngày môi trường thế giới 2017, đã tổ chức mit-ting, treo băng-rol, pano, phát tờ rơi tuyên truyền, trồng 500 cây xanh/xã trên địa bàn 02 xã Mỹ Hòa và Long Thới.

- Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn năm 2017: tổ chức trồng 700 cây xanh tại xã Tiên Long, phát hoang nạo vét đường thoát nước bị ô nhiễm trên địa bàn thành phố Bến Tre với tổng chiều dài 830 m. Tổ chức hội nghị tập huấn nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất sinh vật cảnh.

Ngày Môi trường thế giới năm 2018: tổ chức Hội thi Báo cáo viên, tuyên truyền viên về bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới năm 2018.

[...]