THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1598/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUỐC GIA THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC STOCKHOLM VỀ CÁC CHẤT Ô NHIỄM
HỮU CƠ KHÓ PHÂN HỦY ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân
dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày
09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng
11 năm 2007;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực
vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quốc
gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung
chủ yếu như sau:
1. Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
theo quy định của Công ước Stockholm
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy (sau đây gọi tắt là Công ước
Stockholm) được các nước ký kết và phê chuẩn thực hiện nhằm mục đích bảo vệ sức
khỏe con người, đa dạng sinh học và môi trường sống trước những nguy cơ, rủi ro
do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (sau đây gọi tắt là các chất POP) gây
ra và có hiệu lực vào năm 2004. Công ước Stockholm quy định việc ngừng sản xuất,
cấm sử dụng, hạn chế sử dụng và tiến tới tiêu hủy hoàn toàn một số chất POP do
con người tạo ra, đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết để giảm thiểu
liên tục sự phát sinh không chủ định các chất POP từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, dân sinh hoặc xử lý chất thải.
Thực hiện yêu cầu của Công ước
Stockholm, ngày 10 tháng 8 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch
quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy tại
Quyết định số 184/2006/QĐ-TTg trong đó tập trung quản lý 12 nhóm chất POP. Từ
năm 2009 đến nay, Hội nghị các thành viên Công ước (COP) đã bổ sung 14 nhóm chất
POP mới vào các Phụ lục A, B, C của Công ước, nâng số nhóm
chất POP cần quản lý lên 28 nhóm chất với các lĩnh vực sử dụng chính gồm: Bảo vệ
thực vật và diệt côn trùng, y tế (sau đây gọi tắt là POP-BVTV); công nghiệp
(sau đây gọi tắt là POP-CN); phát sinh không chủ định (sau đây gọi tắt là UPOP). Danh sách các chất POP theo quy định của Công ước Stockholm tại
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
Căn cứ vào yêu cầu về bảo vệ môi trường,
sức khỏe và kết quả đánh giá toàn diện về tác động kinh tế, xã hội và khả năng
thay thế các chất POP, danh mục các chất POP sẽ liên tục được bổ sung vào Công ước
Stockholm.
2. Trách nhiệm và quyền lợi của Việt
Nam trong việc thực hiện Công ước Stockholm
Là một thành viên của Công ước
Stockholm, Việt Nam có trách nhiệm và quyền lợi trong việc thực hiện các nội
dung quy định tại Văn kiện Công ước và các quyết định của Công ước. Các nội
dung chính gồm: Việt Nam có trách nhiệm xây dựng các quy định pháp luật, các
chính sách, chiến lược và thực hiện các biện pháp quản lý để hạn chế, cấm và tiến
tới loại trừ các chất POP. Các tổ chức, cá nhân liên quan tại Việt Nam có trách
nhiệm quản lý an toàn, kiểm soát chất POP và vật liệu, sản phẩm, thiết bị, chất
thải có chứa POP theo vòng đời, bao gồm kiểm soát việc xuất khẩu, nhập khẩu, sản
xuất, sử dụng, lưu giữ, phát thải, xử lý và tiêu hủy nhằm giảm tác động của
chúng đối với môi trường và sức khỏe con người; rà soát, đánh giá việc quản lý,
kiểm soát, giảm phát thải các chất POP; trao đổi, chia sẻ
thông tin về việc thực hiện Công ước Stockholm với các bên liên quan; định kỳ
báo cáo hiện trạng và kết quả quản lý, giảm phát thải theo yêu cầu đối với từng
chất POP.
Thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của
một quốc gia thành viên, theo quy định tại Điều 7 của Công ước
Stockholm, Việt Nam có trách nhiệm cập nhật Kế hoạch
quốc gia thực hiện Công ước Stockholm, gửi Ban thư ký Công ước và định kỳ báo
cáo việc thực hiện Kế hoạch này.
3. Mục tiêu của Kế hoạch
a) Mục tiêu tổng quát
Quản lý an toàn theo vòng đời, kiểm
soát ô nhiễm, giảm phát thải, xử lý và tiến tới loại bỏ
các chất POP ở Việt Nam nhằm đáp ứng các yêu cầu của Công ước Stockholm về các
chất POP, góp phần bảo vệ sức khỏe con người và môi trường, phát triển bền vững
tại Việt Nam và hội nhập quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tăng cường được năng lực thể chế, khung pháp lý và sự tham gia của các bên trong quản lý và thay thế
các chất POP và hóa chất độc hại.
- Tăng cường được năng lực khoa học
và công nghệ về quan trắc, xác định và quản lý các chất POP và hóa chất độc hại
theo vòng đời với kiến thức, thông tin và hạ tầng kỹ thuật phù hợp.
- Nâng cao được nhận thức của các bên
liên quan về các chất POP, hóa chất độc hại, sức khỏe môi trường liên quan đến
các chất POP và các phương án quản lý (hạn chế sử dụng, thay thế, loại bỏ, xử
lý, tiêu hủy) các chất POP.
- Điều phối, kết hợp được việc thực
hiện Công ước Stockholm với các thỏa thuận môi trường có liên quan và hướng tới
đáp ứng các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, mục tiêu phát triển bền vững; lồng
ghép với việc quản lý hóa chất, chất thải và chiến lược phát triển bền vững của
quốc gia.
- Kiểm soát các chất POP-BVTV đã bị cấm
sử dụng và quản lý an toàn các loại hóa chất POP-BVTV theo quy định của Công ước
Stockholm.
- Quản lý an toàn vật liệu, thiết bị
có polychlorinated biphenyl (gọi tắt là PCB); chấm dứt sử dụng thiết bị có PCB
nồng độ từ 50 mg/kg trở lên vào năm 2025.
- Kiểm soát, hạn chế sử dụng và quản
lý an toàn các chất POP công nghiệp.
- Quản lý rủi ro, xử lý, phục hồi và
quan trắc môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm dioxin từ chất độc hóa học do Mỹ
sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam.
- Giảm liên tục lượng phát thải các
chất UPOP từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dân
sinh; quản lý rủi ro do các chất UPOP gây ra đối với môi
trường và sức khỏe con người.
- Xác định, xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường tại các khu vực tồn lưu, ô nhiễm các chất POP.
4. Nguyên tắc thực hiện Kế hoạch
a) Ưu tiên hoạt động phòng ngừa, quản
lý an toàn và quản lý rủi ro các chất POP đối với sức khỏe
con người và môi trường với nhận thức rõ ràng rằng các chất
POP là hiểm họa trước mắt và lâu dài, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, đa dạng sinh học và môi trường sống. Các thông
tin liên quan đến việc thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật, đặc biệt là các thông tin về kết quả thực hiện và
quan trắc môi trường.
b) Kế hoạch phải được thực hiện phù hợp
với mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của quốc gia cũng như các
chiến lược quốc gia và kế hoạch hành động có liên quan và phải gắn kết, lồng
ghép với các chương trình, hoạt động khác về bảo vệ môi trường, quản lý an toàn
hóa chất, sản xuất và tiêu thụ bền vững nhằm tối ưu hóa các nguồn lực.
c) Kế hoạch phải được thực hiện với sự
tham gia, phối hợp của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên
quan và huy động sự tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng.
d) Việc thực hiện Kế hoạch dựa trên nền
tảng khoa học, công nghệ tiên tiến của thế giới, đồng thời phù hợp với năng lực
thực tiễn của Việt Nam, phát huy nội lực quốc gia kết hợp với kinh nghiệm và sự
hỗ trợ của cộng đồng quốc tế.
5. Các nhiệm vụ để thực hiện Kế hoạch
a) Xây dựng, bổ sung và tăng cường hiệu quả các quy định, chính sách và thể chế để đáp ứng
yêu cầu mới của Công ước Stockholm và các yêu cầu tại Việt Nam.
- Xây dựng các quy định về quản lý an
toàn và bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, sử dụng,
thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý
các chất POP, vật liệu, thiết bị, chất thải có chứa POP.
- Xây dựng các quy định về đánh giá,
quản lý rủi ro, xử lý và cải thiện môi trường đối với các khu vực tồn lưu, ô
nhiễm các chất POP.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, an toàn lao động, vệ
sinh, y tế liên quan đến các chất POP.
- Xác định, bổ sung các quy định về
trách nhiệm và cơ chế phối hợp của các Bộ, ngành và địa phương trong việc quản
lý an toàn theo vòng đời các chất POP, vật liệu, thiết bị, chất thải có chứa
POP và các khu vực tồn lưu, ô nhiễm các chất POP.
- Xây dựng các quy định về đánh giá
tác động sức khỏe và tác động môi trường liên quan đến việc tiếp xúc, phơi nhiễm
các chất POP và các hóa chất nguy hại có liên quan trong điều kiện của Việt
Nam; xây dựng các chính sách hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ về
đánh giá tác động môi trường, sức khỏe, xác định, cảnh báo, khắc phục hậu quả về
sức khỏe cộng đồng do tác động của các chất POP và hóa chất nguy hại có liên
quan.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ,
thúc đẩy việc nghiên cứu, đánh giá tác động kinh tế, xã hội, môi trường của các
chất POP được sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, tiêu thụ và
phát triển bền vững; khuyến khích thay thế các chất POP; chuyển giao công nghệ
về xử lý ô nhiễm các chất POP; áp dụng kỹ thuật tốt nhất hiện có và thực hành
môi trường tốt nhất (BAT/BEP) nhằm giảm việc sử dụng các chất POP, giảm phát thải
UPOP từ các hoạt động công nghiệp và dân sinh, giảm thiểu
phát thải và phơi nhiễm các chất POP.
- Xây dựng và lồng ghép các yêu cầu về
kỹ thuật, nhân lực để quản lý an toàn các chất POP trong các chính sách về bảo
vệ sức khỏe, môi trường và phát triển bền vững.
- Xây dựng các chính sách về tăng cường năng lực trong việc quan trắc, quản lý rủi ro, quản lý và xử lý an
toàn các vật liệu, sản phẩm, chất thải có chứa POP và các khu vực bị ô nhiễm
các hóa chất nguy hại.
b) Quản lý an toàn và kiểm soát ô nhiễm
các loại hóa chất POP-BVTV (Phụ lục A, Phần I, Công ước Stockholm).
- Kiểm soát hoạt động nhập khẩu, kinh
doanh, sử dụng, lưu giữ, vận chuyển các hóa chất POP-BVTV theo quy định hiện
hành và yêu cầu của Công ước Stockholm.
- Kiểm soát phát thải, thực hiện kiểm
kê và quản lý an toàn các hóa chất POP-BVTV.
- Quan trắc môi trường, kiểm soát ô
nhiễm và xử lý bao bì, hóa chất POP-BVTV hết hạn và sản phẩm
thải bỏ, chất thải chứa hóa chất POP-BVTV.
- Đánh giá tác động của một số chất
POP-BVTV mới đối với môi trường và sức khỏe con người tại Việt Nam.
- Đánh giá, xem xét đăng ký miễn trừ
và sử dụng có mục đích một số hóa chất POP-BVTV mới được bổ sung vào Công ước
Stockholm tại Việt Nam.
c) Quản lý an toàn và kiểm soát ô nhiễm
PCB (Phụ lục A, Phần II, Công ước Stockholm).
- Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu vật
liệu, thiết bị, phế liệu, chất thải có PCB vào Việt Nam.
- Kiểm kê toàn diện vật liệu, thiết bị,
chất thải có PCB và xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về vật liệu, thiết bị, chất
thải có PCB.
- Kiểm soát và quản lý an toàn hoạt động
sử dụng, kinh doanh, lưu giữ, vận chuyển, thải bỏ vật liệu, thiết bị, chất thải
có PCB; loại bỏ việc sử dụng các thiết bị có chứa PCB ≥ 50
mg/kg vào năm 2025; xử lý hoàn toàn các vật liệu, thiết bị và chất thải có chứa
PCB ≥ 50 mg/kg vào năm 2028.
- Tăng cường các biện pháp quản lý
PCB dựa trên đánh giá, quản lý rủi ro của PCB đối với môi trường và sức khỏe;
đánh giá, xác định và xử lý các khu vực bị ô nhiễm PCB.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, đánh giá,
chuyển giao và áp dụng các công nghệ xử lý vật liệu, thiết bị và chất thải có
PCB; tổ chức thực hiện các biện pháp lưu giữ, xử lý hiệu quả, an toàn vật liệu,
thiết bị, chất thải có PCB vào năm 2028.
d) Quản lý an toàn và kiểm soát ô nhiễm
các hóa chất thuộc nhóm hexabromodiphenyl ete, heptabromodiphenyl ete,
tetrabromodiphenyl ete, pentabromodiphenyl ete và decabromodiphenyl ete (gọi tắt là nhóm POP- BDE) (Phụ lục A, Phần IV, V, Công ước Stockholm).
- Kiểm soát việc xuất khẩu, nhập khẩu
các vật liệu, sản phẩm thuộc nhóm POP-BDE, tập trung vào các sản phẩm điện, điện
tử, vật liệu chống cháy, phương tiện giao thông, đồ gia dụng.
- Đánh giá hoạt động sản xuất, kinh
doanh các vật liệu, sản phẩm thuộc nhóm POP-BDE và thực hiện kiểm kê hóa chất,
vật liệu, sản phẩm, chất thải thuộc nhóm POP-BDE; định kỳ báo cáo theo yêu cầu
của Công ước Stockholm.
- Áp dụng kỹ thuật tốt nhất hiện có
và thực hành môi trường tốt nhất trong việc phân loại, thu gom, vận chuyển, tái
chế và xử lý an toàn các vật liệu, chất thải có POP-BDE; kiểm soát việc tái chế
và xử lý an toàn các hóa chất thuộc nhóm POP-BDE và đảm bảo không thu hồi
POP-BDE để tái sử dụng; đánh giá và xem xét đăng ký miễn trừ và sử dụng có mục
đích các vật liệu, sản phẩm chứa POP-BDE tại Việt Nam.
đ) Quản lý an toàn và kiểm soát ô nhiễm
các chất thuộc nhóm perluorooctane sulfonic, muối của chúng và perfluorooctane
sulfonyl fluoride (gọi tắt là nhóm PFOS và PFOSF) (Phụ lục B, Phần III, Công ước
Stockholm).
- Kiểm soát chặt chẽ việc xuất khẩu,
nhập khẩu các vật liệu, sản phẩm, thiết bị chứa PFOS,
PFOSF; đánh giá hiện trạng sử dụng, lưu giữ, thải bỏ và thực hiện kiểm kê PFOS,
PFOSF.
- Kiểm soát việc sử dụng và thải bỏ
PFOS, PFOSF; đánh giá và xem xét đăng ký miễn trừ và sử dụng có mục đích cụ thể
các vật liệu, sản phẩm, thiết bị chứa PFOS, PFOSF tại Việt Nam.
- Thúc đẩy việc thay thế PFOS, PFOSF
trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh; hạn chế và loại bỏ PFOS, PFOSF trong
các sản phẩm và hóa chất diệt côn trùng.
e) Quản lý an toàn và kiểm soát ô nhiễm
các hóa chất thuộc nhóm hóa chất hexabromobiphenyl; hexabromocyclododecane;
hexachlorobutadiene; pentachlorophenol, muối của chúng và các este;
polychlorinated naphthalene; các paraffin mạch ngắn chứa clo (Phụ lục A, Công ước
Stockholm).
- Đánh giá và xác định các vật liệu,
sản phẩm có hóa chất thuộc nhóm hexabromobiphenyl (gọi tắt
là HBB); hexabromocyclododecane (HBCD); hexachlorobutadiene (HCBD);
pentachlorophenol, muối của nó và các este (PCP); polychlorinated naphthalene
(PCN); các paraffin mạch ngắn chứa clo (SCCP).
- Kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu vật liệu, sản phẩm, thiết bị chứa các hóa chất thuộc nhóm HBCD, HCBD, PCP,
PCN, DBDE và SCCP; thực hiện kiểm kê các hóa chất thuộc nhóm HBCD, HCBD, PCP,
PCN, DBDE và SCCP.
- Quản lý an toàn và giảm việc sử dụng
các hóa chất thuộc nhóm HBCD, HCBD, PCP, PCN, DBDE và SCCP trong sản xuất, kinh
doanh; áp dụng kỹ thuật tốt nhất hiện có và thực hành môi trường tốt nhất trong
việc phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý an toàn các vật liệu, chất
thải có HBCD, HCBD, PCP, PCN, DBDE và SCCP.
- Quan trắc các chất HBCD, HCBD, PCP,
PCN, DBDE và SCCP trong môi trường, vật liệu, sản phẩm, chất thải và các khu vực
bị ô nhiễm nhằm đánh giá rủi ro và thực hiện các biện pháp quản lý sức khỏe môi
trường.
- Đánh giá, xem xét đăng ký miễn trừ
và sử dụng có mục đích cụ thể hóa chất thuộc nhóm PCN, HBCD, DBDE và SCCP tại
Việt Nam.
g) Tiếp tục xử lý, cải thiện và khắc
phục ô nhiễm môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng chất da
cam/dioxin
- Đánh giá toàn diện phạm vi, mức độ
tồn lưu, rủi ro và hậu quả lâu dài của chất da cam/dioxin đối với môi trường và
con người; thực hiện quan trắc sức khỏe môi trường tại các vùng ô nhiễm nặng
dioxin đã, đang và sẽ được xử lý.
- Quản lý bền vững các khu vực trọng
điểm bị ô nhiễm dioxin trong khi chờ xử lý.
- Tăng cường triển khai các chính
sách và giải pháp nhằm xử lý các điểm ô nhiễm nặng dioxin có nguồn gốc chiến
tranh, phục hồi môi trường và chăm sóc các nạn nhân chất da cam/dioxin.
- Nâng cao nhận thức, khuyến khích và
thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng và quốc tế để tăng cường năng lực quan trắc,
xử lý các khu vực bị ô nhiễm, hạn chế tác hại và khắc phục hậu quả của chất da
cam/dioxin; kết hợp hài hòa việc triển khai các hoạt động
của Công ước Stockholm với việc thực hiện các chính sách về khắc phục hậu quả
chất da cam/dioxin tại Việt Nam.
- Tăng cường nghiên cứu và áp dụng
công nghệ xử lý triệt để tồn lưu chất
da cam/dioxin, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
h) Kiểm soát và giảm phát thải UPOP từ các hoạt động kinh tế xã hội (Phụ lục C,
Công ước Stockholm).
- Nghiên cứu, đánh giá mức độ phát thải
UPOP và các hóa chất nguy hại có liên quan từ các cơ sở xử
lý chất thải, các khu vực chôn lấp chất thải, các hoạt động nông nghiệp và dân
sinh; đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý an toàn về môi trường và sức
khỏe.
- Đánh giá, xác định mức độ phát thải
UPOP và các hóa chất nguy hại có liên quan từ các nguồn công nghiệp lớn và tăng
cường thực hiện các chính sách, quy định, giải pháp kỹ thuật tốt nhất hiện có
và thực hành môi trường tốt nhất nhằm giảm phát thải UPOP vào môi trường.
- Đánh giá, quản lý rủi ro và thực hiện
các biện pháp giảm phát thải UPOP từ các hoạt động đốt hở không có kiểm soát
bao gồm đốt chất thải sinh hoạt, nông nghiệp, cháy rừng và các sự cố cháy nổ.
- Đánh giá phát thải và thực hiện các
biện pháp quản lý rủi ro do phát thải UPOP từ các hoạt động
giao thông vận tải và các nguồn di động khác.
- Thực hiện kiểm kê quốc gia và xây dựng
cơ sở dữ liệu về quản lý phát thải UPOP tại Việt Nam.
i) Kiểm soát ô nhiễm và xử lý, cải tạo
và phục hồi môi trường tại các khu vực tồn lưu, ô nhiễm các chất POP (Điều 6, Công ước Stockholm)
- Điều tra, khảo sát, đánh giá, xác định
các khu vực tồn lưu, ô nhiễm các chất POP và hóa chất nguy hại trên phạm vi
toàn quốc; lập bản đồ ô nhiễm, cảnh báo rủi ro và đề xuất các biện pháp quản lý
an toàn, quản lý tài nguyên phù hợp với chất lượng môi trường và mục đích sử dụng.
- Thúc đẩy nghiên cứu, áp dụng công
nghệ và tổ chức thực hiện các biện pháp xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại
các khu vực ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do các chất POP và hóa chất nguy hại.
- Quan trắc, giám sát tại các khu vực
bị ô nhiễm do các chất POP và hóa chất nguy hại nhằm kiểm
soát phát thải các chất POP.
k) Nâng cao nhận thức, đào tạo và
giáo dục về nguy cơ do các chất POP và hóa chất nguy hại (Điều
10, Công ước Stockholm).
- Đánh giá hiện trạng về nhận thức,
xác định ưu tiên và xây dựng các tài liệu đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật phù hợp với
các chương trình đào tạo, tập huấn theo từng nhóm đối tượng.
- Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực
quản lý, xử lý an toàn POP và các hóa chất nguy hại, các vấn đề độc học, môi
trường, sinh thái, an toàn lao động liên quan đến POP cho các nhóm đối tượng
liên quan.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông, nâng cao nhận thức trên diện rộng cho cộng đồng về rủi ro đối với
môi trường và sức khỏe con người do tiếp xúc, phơi nhiễm, hấp thụ và tích lũy
các chất POP và hóa chất nguy hại.
- Chủ động cung cấp, trao đổi thông
tin về rủi ro môi trường và sức khỏe của các chất POP; cảnh báo nguy cơ về sức
khỏe môi trường; danh sách, chi phí và lợi ích của các hóa chất thay thế các chất
POP; các giải pháp kỹ thuật tốt nhất hiện có và thực hành môi trường tốt nhất để
giảm phát thải và tác động của các chất POP đối với môi trường và sức khỏe con
người.
- Tổ chức các hoạt động đào tạo, truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức của nhà sản xuất và người tiêu dùng về sản xuất bền
vững, tiêu thụ bền vững sản phẩm, vật liệu liên quan đến các chất POP.
l) Tăng cường năng lực nghiên cứu,
phát triển, quan trắc, quản lý rủi ro, quản lý và xử lý an
toàn các vật liệu, sản phẩm, chất thải có chứa POP và các hóa chất nguy hại (Điều 11, Công ước Stockholm).
- Tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ
trợ nghiên cứu, ứng dụng các hóa chất, vật liệu, sản phẩm, thiết bị mới để thay
thế và giảm việc sử dụng các chất POP và vật liệu, sản phẩm, thiết bị có chứa
POP.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ nghiên
cứu, chuyển giao và áp dụng các công nghệ xử lý an toàn các chất POP và vật liệu,
thiết bị, chất thải có chứa POP.
- Tăng cường năng lực phòng thí nghiệm
để phân tích, quan trắc và đánh giá rủi ro về môi trường và sức khỏe do các chất
POP; lồng ghép nghiên cứu, quan trắc về POP với các nghiên
cứu y tế và phơi nhiễm hóa chất.
- Tổ chức quan trắc hiện trạng môi
trường quốc gia về POP và hóa chất nguy hại, lồng ghép với đánh giá tác động sức
khỏe; tích hợp thông tin trong các báo cáo về hiện trạng
môi trường của cấp tỉnh và quốc gia.
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá tác động
kinh tế, xã hội và văn hóa do các chất POP sử dụng, thải bỏ
và các chất thay thế.
m) Quản lý sức khỏe môi trường liên
quan đến các chất POP (Điều 11, Công ước Stockholm).
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình quan trắc POP trong môi trường, vật liệu, sản phẩm, chất thải và các khu
vực bị ô nhiễm nhằm đánh giá, cảnh báo rủi ro và tổ chức triển khai các giải
pháp cải thiện sức khỏe môi trường; điều tra, nghiên cứu dịch tễ học, đánh giá
quy mô, mức độ ảnh hưởng của các chất POP đối với sức khỏe cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể, triển
khai các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu mức độ và phạm vi phải chịu rủi ro
về sức khỏe đối với người dân tại các điểm ô nhiễm POP và hóa chất nguy hại.
- Kiện toàn mạng lưới quản lý và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ sức khỏe môi trường; xây dựng Hồ sơ sức khỏe môi trường
quốc gia trong đó bao gồm các chất POP và hóa chất nguy hại.
- Xây dựng và thực hiện chương trình
nâng cao nhận thức của cộng đồng về sức khỏe môi trường liên quan đến các chất
POP và hóa chất nguy hại; tuyên truyền và cảnh báo về tác hại của các chất POP
và hóa chất nguy hại đối với sức khỏe con người.
n) Trao đổi thông tin và báo cáo thực
hiện Công ước Stockholm (Điều 9, 15, 16 Công ước Stockholm).
- Cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện
các nội dung chính sau đây: Chủ trì, phối hợp thu thập, tổng hợp, cập nhật và
trao đổi thông tin với Công ước Stockholm theo quy định của Công ước; xây dựng
các báo cáo về quản lý an toàn các chất POP theo quy định của Công ước
Stockholm; tổng hợp thông tin từ các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân
liên quan; định kỳ báo cáo Chính phủ về việc triển khai và kết quả thực hiện Kế
hoạch; tổng hợp thông tin và thực hiện chế độ báo cáo quốc gia cho Hội nghị các
bên và theo yêu cầu của Ban thư ký Công ước về các hoạt động quản lý POP tại Việt
Nam; theo dõi, cập nhật, điều chỉnh các nội dung thực hiện Kế hoạch theo các
yêu cầu mới của Công ước và điều kiện thực tế tại Việt Nam, khu vực và thế giới; tổng hợp thông tin, đánh giá rủi ro, tác động, tính khả thi để đề xuất
hoặc chấp thuận đề xuất của các quốc gia khác về việc bổ sung các chất POP vào
danh sách cần quản lý của Công ước Stockholm.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm tổng hợp và trao đổi, chia sẻ thông tin về: Kết quả kiểm kê và quản lý theo vòng đời các chất
POP; kết quả đánh giá và quản lý rủi ro các chất POP, các nghiên cứu về POP và
sản phẩm thay thế các chất POP; hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về
POP.
6. Các chương trình, dự án ưu tiên
Để triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, giao các Bộ chủ trì xây dựng, phê duyệt
theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt các chương
trình, dự án kèm theo tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
7. Nguồn lực thực hiện kế hoạch
a) Nguồn lực thực hiện Kế hoạch quốc
gia được huy động và tối ưu hóa trên cơ sở thực hiện các nội dung sau đây:
- Phối hợp lồng ghép với các chương
trình, dự án về phát triển bền vững, biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, quản
lý chất thải, các chương trình khoa học công nghệ và các chương trình, dự án,
hoạt động có liên quan khác nhằm thu hút thêm nguồn đầu tư và tăng hiệu quả sử
dụng các nguồn lực.
- Huy động đa dạng các nguồn tài
chính từ ngân sách nhà nước, nguồn ODA không hoàn lại, vốn vay, nguồn tài trợ từ
các tổ chức, cá nhân.
- Khuyến khích các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đầu tư thực hiện các dự án khắc phục ô nhiễm
thông qua các chính sách ưu đãi về đất đai, miễn giảm thuế, vay tín dụng ưu
đãi, các hoạt động hợp tác công - tư trong quản lý các chất POP.
- Tranh thủ tối đa nguồn tài chính của
các tổ chức tài chính quốc tế và các nước như: vận động các nhà tài trợ để thu
hút vốn cho Kế hoạch Quốc gia, tạo cơ sở pháp lý để khuyến khích tài trợ của quốc
tế.
- Tăng cường hợp tác quốc tế cần được thực hiện ở nhiều lĩnh vực như: hợp tác kỹ thuật, viện trợ
không hoàn lại cho xây dựng dự án, nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế, hỗ trợ
theo dự án, giải quyết các vấn đề sức khỏe và phúc lợi xã hội cho các đối tượng
liên quan.
b) Bố trí kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện các chương
trình, dự án trong Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này được huy động từ
các nguồn:
+ Vốn Ngân sách nhà nước (bao gồm vốn
ODA), gồm: vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên (sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp
khoa học, sự nghiệp đào tạo, sự nghiệp môi trường, chi quản lý hành chính, vốn vay, hỗ trợ kỹ thuật,...).
+ Vốn tài trợ, đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài.
- Kinh phí thực hiện các chương
trình, dự án, hoạt động không nằm trong Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định
này được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan, tổ chức
liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Căn cứ nội dung của Kế hoạch và danh
mục các chương trình, dự án ban hành kèm theo Quyết định này, các Bộ, ngành và
địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện theo cơ cấu nguồn kinh phí nêu trên;
tổng hợp trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương trình cấp
có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
8. Giám sát và đánh giá việc thực hiện
Kế hoạch
a) Việc giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
b) Nội dung giám sát, đánh giá dựa
trên các căn cứ sau:
- Kết quả thực hiện được đánh giá căn
cứ trên các mục tiêu đạt được mà Kế hoạch đã đề ra;
- Tiến độ xây dựng và triển khai các
chương trình, dự án;
- Kết
quả triển khai các nội dung của Kế hoạch;
- Việc giải ngân và sử dụng nguồn vốn
của các chương trình, dự án.
c) Cơ chế giám sát, đánh giá:
- Việc giám sát, đánh giá được tiến
hành định kỳ hàng năm, lồng ghép với quá trình tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của ngành; kết quả thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Kết quả giám sát, đánh giá được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; được sử dụng làm
tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng của ngành và địa phương.
9. Tổ chức thực hiện
Chính phủ thống nhất quản lý và chỉ đạo
việc thực hiện Công ước Stockholm tại Việt Nam. Các cơ quan, tổ chức, địa
phương có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động
theo phân công tại Kế hoạch này.
Để đảm bảo thực
hiện có hiệu quả các yêu cầu của Công ước Stockholm và Kế hoạch này, Thủ tướng
Chính phủ giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, tổ chức như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, điều phối việc thực hiện Công ước Stockholm tại Việt Nam theo cam kết của
Chính phủ Việt Nam với Công ước Stockholm và nhiệm vụ phân công tại Kế hoạch
này; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiện toàn và duy trì hoạt động
của Ban chỉ đạo Công ước Stockholm tại Việt Nam; tăng cường năng lực cho cơ
quan chuyên trách theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Công ước Stockholm về các
chất POP; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ đã được phân
công; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Công ước Stockholm về các kết quả
thực hiện Kế hoạch quốc gia và Công ước Stockholm.
b) Bộ Công Thương thực hiện các hoạt
động kiểm kê, đánh giá các chất POP sử dụng trong các ngành công nghiệp; kiểm
kê phát thải UPOP từ các ngành công nghiệp; áp dụng các biện pháp giảm thiểu,
thay thế và giảm phát thải các chất POP trong công nghiệp; cung cấp thông tin
cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về nhu cầu sử dụng các chất
POP để đăng ký miễn trừ theo quy định của Công ước Stockholm; trước ngày 31
tháng 12 hàng năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo kết quả thực hiện để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiểm soát chặt chẽ việc xuất nhập khẩu các chất POP sử dụng trong nông
nghiệp; kiểm kê, đánh giá việc sử dụng các hóa chất BVTV dạng POP và cung cấp
thông tin cho Bộ Tài nguyên và Môi trường- để đăng ký miễn trừ theo quy định của
Công ước Stockholm; trước ngày 31 tháng 12 hàng năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường báo cáo kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Bộ Y tế kiểm soát chặt chẽ việc xuất
nhập khẩu các chất POP sử dụng trong lĩnh vực y tế; trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo kết quả thực
hiện để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính cân đối, bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước và từ các nguồn vốn khác trong
kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện có hiệu quả các nội dung, chương
trình, dự án của Kế hoạch.
e) Các Bộ, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án của Kế hoạch đã được phân công; trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo kết quả thực hiện để tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
g) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án của Kế hoạch đã được phân công; căn cứ vào nội
dung của Kế hoạch, bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để thực hiện công
tác quản lý và kiểm soát các chất POP và nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học để hỗ
trợ nâng cao năng lực đánh giá và xử lý các chất POP trên địa bàn quản lý; chỉ
đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành tại địa phương triển khai
các hoạt động quản lý và kiểm soát các chất POP; trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo kết quả thực hiện để tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
h) Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên
và Môi trường) là Cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Công ước Stockholm, có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thủ tướng Chính phủ và Ban
thư ký Công ước Stockholm về kết quả thực hiện Kế hoạch.
i) Các đơn vị nghiên cứu, các hội và
hiệp hội có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Thay thế Quyết định số 184/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KGVX (2).KN
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CÁC CHẤT POP THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC
STOCKHOLM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
chất POP
|
Phụ
lục
|
Thời
điểm đưa vào Công ước Stockholm
|
Mục đích sử dụng chính, đặc điểm
phát thải
|
Các
chất POP ban đầu
|
1
|
Aldrin
|
A
|
2001
|
Bảo vệ thực vật và diệt côn trùng,
sử dụng trong y tế (gọi tắt là POP-BVTV)
|
2
|
Chlordane
|
A
|
3
|
Dieldrin
|
A
|
4
|
Endrin
|
A
|
5
|
Heptachlor
|
A
|
6
|
Mirex
|
A
|
7
|
Toxaphene
|
A
|
8
|
1,1,1 -trichloro2,2-bis
(4-chlorophenyl) ethane (DDT)
|
B
|
9
|
Hexachlorobenzene (HCB)
|
A, C
|
Công nghiệp, POP-BVTV, phát sinh
không chủ định (gọi tắt là UPOP)
|
10
|
Polychlorinated biphenyl (PCB)
|
A,
C
|
Công nghiệp, UPOP
|
11
|
Polychlorinated dibenzo-p-dioxin
(PCDD)
|
C
|
UPOP
|
12
|
Polychlorinated dibenzofuran (PCDF)
|
C
|
Các chất POP mới bổ sung
|
13
|
Chlordecone
|
A
|
2009
|
POP-BVTV
|
14
|
Alpha hexachlorocyclohexane
|
A
|
15
|
Beta hexachlorocyclohexane
|
A
|
16
|
Lindane
|
A
|
17
|
Hexabromobiphenyl (HBB)
|
A
|
Công nghiệp
|
18
|
Hexabromodiphenyl ete và
Heptabromodiphenyl ete (POP-BDE)
|
A
|
19
|
Tetrabromodiphenyl ete và
Pentabromodiphenyl ete (POP-BDE)
|
A
|
20
|
Pentachlorobenzene (PeCB)
|
A, C
|
Công nghiệp, POP-BVTV, UPOP
|
21
|
Các axit Perfluorooctane sulfonic,
muối của chúng (PFOS) và perfluorooctane sulfonyl fluoride (PFOSF)
|
B
|
Công nghiệp, POP-BVTV
|
22
|
Endosulfan kỹ thuật và các hóa chất
liên quan
|
A
|
2011
|
POP-BVTV
|
23
|
Hexabromocyclododecane (HBCD)
|
A
|
2013
|
Công nghiệp
|
24
|
Pentachlorophenol (PCP), muối của
nó và các este
|
A
|
2015
|
Công nghiệp, POP-BVTV
|
25
|
Polychlorinated naphthalene (PCN)
|
A,
C
|
Công nghiệp, POP-BVTV, UPOP
|
26
|
Hexachlorobutadiene (HCBD)
|
A, C
|
27
|
Decabromodiphenyl ete (DBDE)
|
A
|
2017
|
Công nghiệp
|
28
|
Các paraffin mạch ngắn chứa clo (SCCP)
|
A
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tên
chương trình, dự án
|
Thời
gian thực hiện
|
Nguồn
kinh phí
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
1
|
Xây dựng, bổ sung và tăng cường hiệu
quả các quy định, chính sách và thể chế đáp ứng yêu cầu mới của Công ước
Stockholm
|
2018
- 2022
|
Sự nghiệp môi trường, Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA)
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT)
|
Các bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2
|
Kiểm soát ô nhiễm, xử lý và phục hồi
môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm POP- BVTV và các chất POP công nghiệp
|
2018
- 2030
|
Sự nghiệp môi trường, sự nghiệp
kinh tế, ODA
|
UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Bộ TNMT
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
3
|
Đánh giá, kiểm soát, xử lý các vùng
ô nhiễm nặng chất da cam/dioxin do chiến tranh
|
2018
- 2025
|
Sự nghiệp môi trường, sự nghiệp
kinh tế, ODA
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ TNMT, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có liên quan
|
4
|
Quản lý an toàn, kiểm soát ô nhiễm
và giảm tác động của PCB đối với môi trường và sức khỏe
|
2018
- 2030
|
Sự nghiệp môi trường, sự nghiệp
khoa học, ODA
|
Bộ TNMT
|
Các Bộ: Y tế; Công Thương; Lao động
- Thương binh và Xã hội (LĐTBXH); các đơn vị nghiên cứu
|
5
|
Kiểm kê quốc gia, kiểm soát và giảm
phát thải UPOP tại Việt Nam
|
2018
- 2020
|
Sự nghiệp môi trường, sự nghiệp
kinh tế, ODA
|
Bộ TNMT
|
Các Bộ: Công Thương, Giao thông vận
tải (GTVT), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT); các bộ, ngành có
liên quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các ngành công
nghiệp
|
6
|
Xây dựng và thực hiện các biện pháp
quản lý và cải thiện sức khỏe môi trường liên quan đến các chất POP
|
2018
- 2025
|
Sự nghiệp môi trường, sự nghiệp
khoa học, ODA
|
Bộ TNMT
|
Các Bộ: Y tế,
LĐ-TB&XH, Công Thương, NNPTNT, Quốc phòng, các tổ chức xã hội, các đơn vị
nghiên cứu
|
7
|
Giảm sử dụng các vật liệu, sản phẩm
chứa các hóa chất thuộc nhóm POP-BDE, HBCD, PFOS và PFOSF tại Việt Nam và lựa chọn các giải pháp thay thế
|
2018
- 2025
|
Sự nghiệp môi trường, sự nghiệp
khoa học, ODA
|
Bộ Công Thương
|
Bộ TNMT, Bộ
Khoa học và Công nghệ (KHCN), các bộ liên quan, các ngành công nghiệp, các
đơn vị nghiên cứu, các hiệp hội
|
8
|
Kiểm soát ô nhiễm và xử lý các vật
liệu, chất thải chứa POP-BDE, PFOS, PFOSF, HBB, HBCD, HCBD, PCP.
|
2018
- 2030
|
Sự nghiệp môi trường, sự nghiệp
kinh tế, ODA
|
Bộ TNMT, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Các Bộ: Công Thương, NNPTNT, Công
an và các bộ và địa phương có liên quan.
|
9
|
Giáo dục, truyền thông về rủi ro của
các chất POP đối với môi trường và sức khỏe con người
|
2018
- 2030
|
Sự nghiệp môi trường, sự nghiệp đào tạo, ODA
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các Bộ: TNMT, Công Thương, Thông
tin và Truyền thông, Y tế, Tài chính, Công an, LĐTBXH, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; các tổ chức xã hội, hiệp hội; các đơn vị nghiên cứu;
các ngành công nghiệp
|
10
|
Nâng cao nhận thức và tăng cường sự
tham gia của các tổ chức, cá nhân có liên quan và cộng đồng về rủi ro đối với
môi trường và sức khỏe con người do tiếp xúc, phơi nhiễm, hấp thụ và tích lũy
các chất POP và hóa chất nguy hại
|
2017
- 2030
|
Sự nghiệp môi trường, ODA
|
Bộ TNMT
|
Các Bộ: Thông tin và Truyền thông,
Công Thương, Y tế, Tài chính, Công an, LĐTBXH, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; các tổ chức xã hội; các hiệp hội; các đơn vị nghiên cứu; các ngành công nghiệp.
|
11
|
Kiểm soát việc xuất khẩu, nhập khẩu
và quản lý an toàn các hóa chất POP-BVTV
|
2018
- 2025
|
Sự nghiệp môi trường, ODA
|
Bộ NN&PTNT
|
Các Bộ: TNMT, Tài chính, Công an,
Công Thương
|
12
|
Quản lý an toàn hóa chất, vật liệu,
thiết bị và chất thải liên quan đến POP, thủy ngân phát sinh từ hoạt động y tế
|
2018
- 2022
|
Sự nghiệp môi trường, sự nghiệp
kinh tế, ODA
|
Bộ Y tế
|
Các Bộ: TNMT, LĐ-TBXH, Công Thương,
NN&PTNT, Xây dựng; các tổ chức xã hội; các đơn vị nghiên cứu
|
13
|
Nghiên cứu, đánh giá và thực hiện
các biện pháp an toàn cho người lao động tiếp xúc với các chất POP, vật liệu,
sản phẩm có chứa POP
|
2018
- 2022
|
Sự nghiệp môi trường, sự nghiệp
khoa học, ODA
|
Bộ LĐ-TB&XH
|
Các Bộ: Y tế, TNMT, Công Thương và
các Bộ có liên quan khác; các tổ chức xã hội; các đơn vị nghiên cứu; các
ngành công nghiệp
|
14
|
Tăng cường
năng lực khoa học, công nghệ nhằm kiểm soát, thay thế và quản lý an toàn các
chất POP
|
2018
- 2030
|
Vốn đầu tư phát triển, sự nghiệp
khoa học, ODA
|
Bộ KHCN
|
Các Bộ: TNMT, Công an, Công Thương
và các Bộ có liên quan; các đơn vị nghiên cứu
|