Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 571/KH-UBND năm 2022 về nâng cao năng lực y tế cơ sở trong tình hình mới gắn liền với phát triển công tác khám chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025

Số hiệu 571/KH-UBND
Ngày ban hành 03/10/2022
Ngày có hiệu lực 03/10/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Tôn Thị Ngọc Hạnh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 571/KH-UBND

Đk Nông, ngày 03 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO NĂNG LỰC Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI GẮN LIỀN VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2025

Phần I

THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ VÀ CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2021

I. MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ

Triển khai thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới (Đán), UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 20/4/2018 về việc xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Thông qua quá trình triển khai thực hiện Đề án, đạt được một số kết quả như sau:

1. Về tổ chức mạng lưới y tế cơ sở

a) Tuyến huyện: Gồm 08 Trung tâm Y tế (TTYT) đa chức năng, thực hiện các nhiệm vụ về khám, chữa bệnh, y tế dự phòng và công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, với quy mô khám, chữa bệnh 915 giường bệnh. Riêng đối với TTYT thành phố Gia Nghĩa, hiện nay đơn vị mới chỉ thực hiện các nhiệm vụ về y tế dự phòng và công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.

b) TYT xã, phường, thị trấn (TYT xã): 100% số xã, phường, thị trấn hoạt động bình thường; số giường lưu bệnh đạt 213 giường; 100% TYT xã có bác sĩ làm việc, trong đó có một số TYT có Bs.CK1 về YHGĐ, một số TYT có 02 bác sỹ làm việc; 100% TYT xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi.

c) Y tế thôn, bản: 100% thôn, bon, tổ dân phcó nhân viên y tế hoạt động, với 713 y tế thôn bon, trong đó có 707 người kiêm cộng tác viên dân số; có 85 cô đỡ thôn bản và 06 cộng tác viên dân số độc lập không kiêm nhiệm. Trên 85% nhân viên y tế thôn, bản có trình độ từ sơ cấp trở lên (được đào tạo từ 3-6 tháng theo chuẩn của Bộ Y tế).

2. Chất lượng nguồn nhân lực y tế

Đối với y tế cơ sở hiện nay có tổng số công chức, viên chức và người lao động là 1.554 người, trong đó bác sỹ 333 người (sau đại học 74 người chiếm 22,22%); dược 83 người; còn lại là công chức, viên chức, người lao động có trình độ chuyên môn y trung cấp, cao đẳng và chuyên ngành khác. Tỷ lệ Trạm Y tế có bác sỹ là 100%.

Xác định nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Ngành Y tế đã chủ động, tích cực triển khai thực hiện hiệu quả nhiều giải pháp quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh; trong đó chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế; chỉ đạo tăng cường lựa chọn và cử cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ, nắm bắt các kỹ thuật mới chuyên sâu để áp dụng, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Thực hiện tốt Đề án 1816 luân chuyển cán bộ chuyên môn giúp nâng cao năng lực y tế cơ sở, Chương trình hợp tác với Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh nhằm cử cán bộ đi đào tạo theo hình thức cầm tay, chỉ việc; triển khai sâu rộng việc đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, hướng tới sự hài lòng của người bệnh bằng những nội dung, việc làm cụ thể. Nhờ đó, các chỉ tiêu sức khỏe nhân dân ngày càng được cải thiện; nhiều kỹ thuật mới đã được áp dụng; mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và phát triển; công tác giám sát, phòng chống dịch có hiệu quả, đặc biệt trong đợt dịch bệnh COVID-19 vừa qua, ngành Y tế Đắk Nông là một trong những tỉnh đã huy động toàn lực, quản lý, kiểm soát tốt dịch bệnh và triển khai thực hiện công tác tiêm chủng vượt tiến độ; các chương trình mục tiêu y tế quốc gia đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc phát triển nguồn nhân lực y tế cơ sở trong thời gian qua còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó là: đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế của hệ thống y tế cơ sở còn thiếu, chưa có đội ngũ y bác sỹ giỏi, nhất là ở những huyện, xã biên giới, vùng khó khăn; hệ thống tổ chức y tế còn thiếu về số lượng, lẫn chất lượng nên hoạt động y tế cơ sở chưa thực sự hiệu quả, chăm sóc sức khỏe ban đầu còn nhiều hạn chế, chất lượng dịch vụ chưa cao, phụ cấp cho y tế thôn bản thấp,...

3. Năng lực của y tế cơ sở

Sau 4 năm thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới, 6 mục tiêu cụ thể của Đề án đã được cải thiện rõ rệt so với năm 2016, cụ thể:

* Tuyến huyện:

- 100% cơ sở y tế tuyến huyện đã được sáp nhập, đạt chỉ tiêu;

- Tỷ lệ Trung tâm y tế huyện thực hiện được tối thiểu 50% danh mục dịch vụ kỹ thuật: Đạt, có một số đơn vị tuyến huyện tăng từ 29% năm 2016 lên 71,1% năm 2021, một số đơn vị năm 2022 ước đạt 85,7%;

* Tuyến xã:

- Tỷ lệ trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tăng từ 49,2% năm 2016 (35/71 TYT) lên 100% năm 2021 (71/71 TYT), đạt chỉ tiêu;

- Tỷ lệ trạm Y tế xã thực hiện được trên 50% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã: Đạt, có một số xã tăng từ 61,97% năm 2016 lên 75% năm 2021, đạt chỉ tiêu;

- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã tăng từ 35,1% (25/71 xã) năm 2016 lên 75% (53/71 xã) năm 2021, đạt chỉ tiêu;

- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe đạt 75%, đạt chỉ tiêu.

Hiện nay, Sở Y tế đã hướng dẫn các đơn vị triển khai các gói dịch vụ cơ bn tại các TYT để đảm bảo cho mọi người dân đều được sử dụng dịch vụ y tế khi có nhu cầu, không phân biệt giữa các nhóm đối tượng, không phụ thuộc vào khả năng chi trả và đáp ứng được khả năng cân đi của Quỹ bảo hiểm y tế và ngân sách nhà nước.

4. Về đầu tư cho y tế cơ sở

4.1. Đầu tư cho các TTYT tuyến huyện, thành phố

a) Đối với Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tuyến huyện (cũ)

[...]