Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2021 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 57/KH-UBND
Ngày ban hành 15/03/2021
Ngày có hiệu lực 15/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 15 tháng 03 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030; Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Chương trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030”; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Chính phủ về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 831/QĐ-BNV ngày 17/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Trang bị đầy đủ kiến thức, năng lực quản lý, kỹ năng điều hành và thực thi công vụ; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài.

3. Tăng cường trách nhiệm và tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan quản lý, người đứng đầu đơn vị sử dụng và bản thân cán bộ, công chức, viên chức tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực, hiệu quả.

4. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của địa  phương; thu hút và tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trong và ngoài thành phố có đủ năng lực và điều kiện tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo phân công, phân cấp.

5. Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm hay, thực tiễn tốt về đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, đồng thời chủ động nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến của các nước, áp dụng phù hợp vào thực tiễn của địa phương.

6. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025 phải được tiến hành nghiêm túc, đúng tiến độ đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu, đối tượng, nội dung đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Cán bộ, công chức đang công tác trong cơ quan hành chính nhà nước ở thành phố (sau đây gọi chung là cấp thành phố); ở quận, huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện);

2. Cán bộ, công chức đang công tác trong cơ quan hành chính nhà nước ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu dân cư quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;

3. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là viên chức);

4. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Các đối tượng áp dụng trên sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố vững mạnh về chính trị, chuyên nghiệp, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và hội nhập quốc tế trong bối cảnh Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và yêu cầu xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Thực hiện thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật trong hoạt động đào tạo, bi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế địa phương đảm bảo về chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập theo nhiều hình thức để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;

b) Tổ chức và quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng;

c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng tập trung trên một số nội dung và phấn đấu đến năm 2025 đảm bảo đạt chỉ tiêu cụ thể như sau:

* Đối với cán bộ, công chức cấp thành phố và huyện:

- Tập trung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ, 100% cán bộ, công chức đáp ng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý;

- Bảo đảm ít nhất 90% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 80% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ;

- 25% cán bộ, công chức cấp thành phố, cấp huyện (tập trung vào cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên dưới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định.

* Đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:

[...]