ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/KH-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 24 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU
VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2023
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm
2030 (gọi tắt là Đề án 06); Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
Tiền Giang ban hành kế hoạch thực hiện nhiệm vụ Đề án 06 năm 2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục xác định các nhiệm vụ,
công việc cần tập trung triển khai, thực hiện trong năm 2023 để lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện quyết liệt, triển khai đồng bộ các giải pháp,
hoàn thành các nhiệm vụ Đề án 06.
2. Nâng cao hơn nữa vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị
xã (cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (cấp xã); phát huy vai trò của Tổ
công tác triển khai Đề án 06 từ cấp tỉnh đến các ấp, khu phố trong chỉ đạo, triển
khai thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức các cơ quan, đơn vị đảm bảo tiêu chuẩn, trình đô, năng lực trong thực
hiện nhiệm vụ Đề án 06 để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác. Kịp thời xử lý
nghiêm trách nhiệm đối với những tập thể, cá nhân còn cầm chừng, thiếu quyết liệt
trong chỉ đạo, thực hiện Đề án 06, đặc biệt trong triển khai thực hiện dịch vụ
công trực tuyến.
4. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, thống
nhất giữa các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương trong triển khai thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án 06, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao.
5. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hạ tầng
công nghệ thông tin sẵn có của tỉnh để đảm bảo an ninh, an
toàn và bảo mật thông tin công dân và doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Đẩy mạnh công
tác thông tin tuyên truyền, huy động sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính
trị, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện Đề án 06
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết
quả thực hiện Đề án 06, nhất là các tiện ích người dân, doanh nghiệp được hưởng
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh và
Truyền hình Tiền Giang, trên hệ thống thông tin cơ sở và các phương tiện truyền
thông khác.
b) Đa dạng hóa các nội dung, hình thức
tuyên truyền (pano, áp phích, video hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ
công tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh,
Bộ phận Một cửa các cấp, trên màn hình led...); trong đó nêu cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, phát huy vai trò của các Tổ công tác triển khai Đề án 06 cơ sở,
Tổ công nghệ số cộng đồng. Tạo mã Qrcode để người dân truy cập hướng dẫn các
nghiệp vụ về định danh, dịch vụ công.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương trong công tác tham mưu thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án 06.
2. Tăng cường sự
lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06
a) Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
các cấp quan tâm, chỉ đạo, thúc đẩy, vào cuộc tích cực hơn nữa để triển khai thực
hiện Đề án 06 với quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, hiệu quả.
b) Tăng cường quán triệt nhận thức về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Đề án 06 trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Có cơ chế kiểm tra, giám sát để hướng
dẫn, giải đáp, khắc phục vướng mắc cho cấp cơ sở.
d) Sử dụng kết quả triển khai, thực
hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương.
3. Nâng cao hiệu
quả thực hiện các dịch vụ công trực tuyến tạo thuận lợi nhất cho người dân,
doanh nghiệp tham gia thực hiện
a) Hoàn thiện hạ tầng phục vụ và thực
hiện có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
b) Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã cung cấp trên môi trường mạng,
kết nối các dịch vụ công trực tuyến với Cổng dịch vụ công quốc gia; rà soát,
đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ các dịch vụ công đã cung cấp trên Cổng dịch vụ
công quốc gia bảo đảm đáp ứng nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp làm trung
tâm.
c) Tập trung công tác số hóa kết quả
công tác giải quyết thủ tục hành chính để tạo thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp, đảm bảo không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung
cấp thông tin nhiều lần khi thực hiện các thủ tục hành chính, trong đó đẩy
nhanh việc số hóa dữ liệu hộ tịch của ngành Tư pháp, dữ liệu
đất đai của ngành Tài nguyên và Môi trường, dữ liệu thông tin thuê bao điện thoại...
nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
d) Tập trung hoàn thành và triển khai
53 dịch vụ công thiết yếu (25 dịch vụ công tại Đề án 06 và 28 dịch vụ công tại
Quyết định 442/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
đ) Chủ động hướng dẫn, tổ chức triển
khai số hóa, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Tập trung triển khai các giải
pháp nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến; thường xuyên
đánh giá kết quả thực hiện thông qua mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
4. Tập trung xây
dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối
dùng chung, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
a) Khẩn trương nâng cấp, hoàn thiện hạ
tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tại Công văn số 1552/BTTTT-THH ngày
26/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông để hoàn thành việc kết nối giữa Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ
công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ.
b) Rà soát, đánh giá an toàn thông
tin, an ninh mạng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; chú trọng bảo đảm an
ninh, an toàn hệ thống và dữ liệu từ cấp tỉnh đến cơ sở;
khẩn trương khắc phục những hạn chế, bất cập về lỗ hổng bảo mật, tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân,
không để xảy ra bất cứ sơ hở, thiếu sót dẫn đến lộ, lọt dữ
liệu.
c) Tiếp tục duy trì công tác “nuôi sống”, “làm sạch” cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm “đúng, đủ, sạch,
sống”; tập trung xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành; các dữ liệu của
các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương phải được “làm sạch”, bổ sung, cập nhật
theo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” để kết nối đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư phục vụ xây dựng, triển khai các ứng dụng phục vụ phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và công dân số.
III. NỘI DUNG CỤ
THỂ
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết
liệt các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của
UBND tỉnh. Đặc biệt, tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm Đề án
06 năm 2023, cụ thể:
1. Công tác
tham mưu, chỉ đạo triển khai
a) Tham mưu ban hành các văn bản chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền về đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa
bàn tỉnh năm 2023.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: trong
tháng 3 năm 2023.
b) Ban hành Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn việc thực hiện Đề án 06 tại các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện,
cấp xã năm 2023.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: trong
tháng 3 năm 2023.
c) Bố trí kinh phí để triển khai Đề
án 06 đảm bảo hiệu quả, đồng bộ.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở
Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện.
- Thời gian hoàn thành: trong
tháng 3 năm 2023.
d) Chỉ đạo điều tra cơ bản theo đặc
thù vùng để áp dụng, triển khai Đề án 06 cho phù hợp tình
hình địa bàn.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Nội vụ, Cục Thống kê tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: trong
tháng 3 năm 2023.
2. Dịch vụ công
a) Tuyên truyền cán bộ, công chức,
viên chức, người dân sử dụng tài khoản VNeID để đăng nhập Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: thực hiện
thường xuyên.
b) Rà soát từng dịch vụ công, thực hiện
cắt giảm các thành phần hồ sơ đã sử dụng dữ liệu dân cư (đặc biệt là lĩnh vực
Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường) để nâng cao chất lượng,
không để mất niềm tin của người dân với các dịch vụ công. Triển khai dịch vụ
công linh hoạt, sáng tạo để thu hút người dân thực hiện (tại hệ thống Một cửa
cấp huyện, cấp xã...).
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: trong
tháng 3 năm 2023.
c) Yêu cầu 100% cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang chỉ thực hiện dịch vụ công
trực tuyến và tuyên truyền người thân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, hạn chế
nộp hồ sơ trực tiếp.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: thực hiện
thường xuyên.
d) Bố trí hệ thống trang thiết bị
(máy scan, máy tính ...) để số hóa dữ liệu tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. Tạo
bộ dữ liệu dùng chung, tập huấn quy trình số hóa dữ
liệu cho cán bộ một cửa.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh
hoặc UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban,
ngành tỉnh hoặc UBND cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: lộ trình
theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08/4/2022 của Chính phủ.
đ) Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp
huyện, cấp xã chỉ đạo triển khai quyết liệt các giải pháp, bảo đảm thực hiện tiếp
nhận 50% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công đối với các
nhóm dịch vụ công thiết yếu theo Đề án 06 và các dịch vụ công còn lại đạt 30%
được tiếp nhận trực tuyến (thực hiện thường xuyên)
3. Về phát triển
kinh tế - xã hội
a) Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh sử
dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử thay Bảo hiểm
y tế trong khám chữa bệnh. Bố trí các đầu đọc thẻ theo quy chuẩn của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Bảo hiểm xã hội
tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: thực hiện
thường xuyên.
b) Hướng dẫn các trường học thực hiện
thu phí không dùng tiền mặt.
- Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và
Đào tạo.
- Đơn vị phối hợp: Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian hoàn thành: thực hiện
thường xuyên.
c) Hướng dẫn cán bộ, công chức, viên
chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu công dân cung cấp
giấy xác nhận chứng minh nhân dân 09 số vì đã có trên mã QR của thẻ Căn cước
công dân gắn chíp điện tử.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: thực hiện
thường xuyên.
d) Hướng dẫn tất cả các cơ sở lưu trú
trên địa bàn: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám bệnh và các cơ quan khác
có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNeID theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Y tế và các
cơ sở kinh doanh lưu trú.
- Thời gian hoàn thành: thực hiện
thường xuyên.
đ) Thực hiện chi trả trợ cấp không
dùng tiền mặt theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ trong thực hiện chính sách chi trả đối với các đối tượng hưởng an
sinh xã hội bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền Giang; UBND cấp
huyện, cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: tháng 6
năm 2023.
4. Phát triển
công dân số
a) Tiếp tục tăng cường thu nhận hồ sơ
cấp Căn cước công dân gắn chip cấp tài khoản định danh điện tử VNeID.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: UBND cấp huyện,
cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: thực hiện
thường xuyên.
b) Hướng dẫn người dân đăng ký, kích
hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Đoàn Thanh niên
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Công đoàn tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: thực hiện
thường xuyên.
5. Xây dựng hệ
sinh thái, dữ liệu dùng chung
a) Tiếp tục số hóa Sổ hộ tịch theo Kế
hoạch số 356/KH-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2019 của UBND tỉnh và Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ, triển
khai nhập dữ liệu từ Sổ hộ tịch trên nền cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư theo 02 Quy trình: số 1050/HTQTCT-QLHC ngày 09 tháng 11 năm 2022
và số 1292/HTQTCT-QLHC ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Bộ Công an, Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: thực hiện
thường xuyên.
b) Tổ chức làm sạch dữ liệu của các
ngành Lao động, Thương binh và Xã hội, y tế, đất đai, nhà ở, dữ liệu của các hội,
đoàn thể.
- Đơn vị chủ trì: các sở, ban,
ngành tỉnh theo chức năng được giao, bám sát nhiệm vụ để tổ chức thực hiện làm sạch dữ liệu chuyên ngành.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: thực hiện
thường xuyên.
6. Đảm bảo an
ninh, an toàn
a) Tiếp tục kiểm tra, bảo trì đề xuất
đầu tư, sửa chữa, nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
để đảm bảo việc kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ
tục hành chính, dịch vụ công.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh, Công an tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: thực hiện
thường xuyên.
b) Xây dựng Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng
cán bộ về an toàn thông tin. Rà soát, điều động các công chức, viên chức được
đào tạo, có kinh nghiệm về công nghệ thông tin, đặc biệt là an toàn thông tin
thực hiện chuyên trách công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin tại các đơn
vị.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian hoàn thành: tháng 3
năm 2023.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
nội dung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện khẩn trương xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; phân công
nhiệm vụ, lộ trình cụ thể để thực hiện, gửi kế hoạch về
Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Tổ công tác triển khai Đề án 06 trên địa bàn
tỉnh trước ngày 10/3/2023.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc; nắm
sát nhiệm vụ, lộ trình tiến độ thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về kết quả, tiến độ Đề án 06 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ
trách.
Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã tập
trung chỉ đạo các Tổ công tác triển khai Đề án 06 cấp huyện, cấp xã, ấp, khu phố
phối hợp các cơ quan, đơn vị thực hiện đảm bảo tiến độ nhiệm vụ Đề án 06 trên địa
bàn trọng tâm là hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến đối với
các thủ tục hành chính, cài đặt, kích hoạt tài khoản định danh điện tử VNeID, rà soát, phối hợp làm sạch dữ liệu các ngành.
2. Chế độ
thông tin, báo cáo: các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 hàng tháng) và đột xuất
(khi có yêu cầu) về tình hình, kết quả thực hiện Đề án 06 về Công
an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh,
địa chỉ: số 152C, đường Thái Sanh Hạnh, Phường
9, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, đầu mối liên hệ ông Nguyễn Thanh Hiếu, số
điện thoại: 0938.989.583, bản mềm báo cáo gửi qua email: nguyenthanhhieu06011988@gmail.com).
3. Giao Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và Công an tỉnh tham mưu UBND
tỉnh đưa kết quả thực hiện Đề án 06 là một tiêu chí quan trọng để đánh giá, quyết
định danh hiệu thi đua của các cơ quan, đơn vị, cá nhân, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị.
4. Giao
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ kịp thời đề nghị
UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong thực
hiện Đề án 06 năm 2023.
5. Giao
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh - Tổ
trưởng Tổ công tác triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh, trực tiếp kiểm tra,
chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch tại các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã; theo dõi, tổng hợp, tham mưu thực hiện sơ kết,
tổng kết và báo cáo định kỳ hàng tháng, đột xuất theo quy định.
Nhận được Kế hoạch này, yêu cầu các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nghiêm túc. Quá trình
thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh tổng hợp) xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- VPCP (báo cáo);
- Bộ Công an (báo cáo);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh;
- VP: CVP, các PVP, TTPVHCC&KSTT;
- UBND các huyện, thành, thị;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Ấp Bắc, Đài PTTH Tiền Giang;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT(Hiếu).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vĩnh
|