ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
03 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH
DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2023
Thực hiện Kế hoạch số
97/KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về triển khai thực
hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử
phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (gọi tắt là Đề án số 06), Ủy ban nhân dân Tỉnh xây
dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Xác định các nhiệm vụ,
công việc cần tập trung triển khai, thực hiện trong năm 2023, đảm bảo đúng theo
lộ trình tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Tập trung chỉ đạo thực
hiện quyết liệt các nhiệm vụ của địa phương, phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị, phân công trách nhiệm, thời gian hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ
theo Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
3. Đảm bảo phối hợp đồng
bộ, thống nhất giữa các sở, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án 06, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao.
II. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công tác
chỉ đạo, điều hành
1.1. Tham mưu Thường trực Tỉnh Ủy
ban hành văn bản lãnh đạo đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 trên địa
bàn Tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Công
an Tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: trong
tháng 02 năm 2023.
1.2. Xây dựng Kế hoạch kiểm
tra, theo dõi tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được phân công của Đề án 06 trong
năm 2023
- Đơn vị chủ trì: Công an Tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: trong
tháng 02 năm 2023 và duy trì thường xuyên.
1.3. Đảm bảo kinh phí triển
khai thực hiện Đề án 06 theo lộ trình đề ra.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài
chính (kinh phí thường xuyên); Sở Kế hoạch và Đầu tư (kinh phí đầu tư trang thiết
bị hạ tầng công nghệ thông tin)
- Đơn vị phối hợp: các sở,
ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: trước
tháng 3 năm 2023.
2. Về pháp
lý: Ban hành văn bản chỉ đạo rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật cần sửa đổi, bổ sung để thực hiện Đề án 06
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp
- Đơn vị phối hợp: các sở,
ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: trước
tháng 3 năm 2023.
3. Về nhóm
dịch vụ công
3.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền người dân sử dụng tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID
để đăng nhập Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông, nhà mạng tuyên truyền.
- Đơn vị phối hợp: các sở,
ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: thực
hiện thường xuyên.
3.2. Chỉ đạo 100% cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang thực hiện dịch vụ công trực tuyến và tuyên
truyền người thân sử dụng dịch vụ công trực tuyến hạn chế nộp hồ sơ trực tiếp.
- Đơn vị chủ trì: Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh .
- Đơn vị phối hợp: các sở,
ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: trong
Quý I năm 2023.
3.3. Duy trì và nhân rộng mô
hình đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo chỉ đạo tại Công văn số
34/TCTĐA06 ngày 17/10/2022 của Tổ công tác Đề án 06 Tỉnh về thực hiện các nhiệm
vụ của Đề án 06, đảm bảo phù hợp theo đặc thù của từng địa phương.
- Đơn vị chủ trì: Công
an Tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: trong
Quý I năm 2023.
3.4. Đẩy nhanh tiến độ số hoá hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Đơn vị chủ trì: Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở
Thông tin và Truyền thông (hoàn chỉnh chức năng số hoá hồ sơ đối với hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của Tỉnh); các sở, ngành Tỉnh (theo chức năng,
nhiệm vụ tiến hành số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên
lĩnh vực) và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (chỉ đạo số hoá hồ sơ, kết
quả giải quyết TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp huyện và cấp
xã).
- Thời gian hoàn thành: bộ
phận một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022, cấp huyện từ ngày 01/12/2022; cấp xã từ
ngày 01/6/2023.
3.5. Rà soát mua sắm, kết nối
các thiết bị khai thác sử dụng thông tin về cư trú trên thẻ Căn cước công dân
như thiết bị đọc mã QRcode, thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân với hệ
thống thông tin giải quyết TTHC của Tỉnh…tại Bộ phận một cửa của cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Sở
Tài chính (để dự toán kinh phí mua sắm); Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh;
Công an Tỉnh (để kiểm tra an ninh an toàn thông tin các thiết bị) và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (để rà soát, thống kê số lượng cần trang bị).
- Thời gian hoàn thành: tháng
3 năm 2023.
4. Về nhóm
tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
4.1. Tiếp tục phát huy mô hình
sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip khám chữa bệnh Bảo hiểm Y tế tại 100% cơ
sở khám chữa bệnh trên địa bàn Tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
- Đơn vị phối hợp: Bảo
hiểm xã hội Tỉnh (để cấp tài khoản tra cứu Bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám
chữa bệnh); Sở Tài chính (để tham mưu lập dự toán kinh phí mua sắm các
thiết bị đọc mã QR code trên thẻ Căn cước công dân hoặc thiết bị đọc chip trên
thẻ Căn cước công dân).
- Thời gian hoàn thành: tháng
3 năm 2023.
4.2. Đẩy mạnh việc thực hiện
thu phí không dùng tiền mặt tại các cơ sở giáo dục
- Đơn vị chủ trì: Sở
Giáo dục và Đào tạo.
- Đơn vị phối hợp: các sở,
ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: trong
Quý I năm 2023.
4.3. Thực hiện việc chi trả
không dùng tiền mặt đến các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội (theo hướng dẫn tại Công văn số
5234/LĐTBXH-TTTT, ngày 23/12/2022 của Bộ Lao động, Thương bình và Xã hội).
- Đơn vị phối hợp: Công
an Tỉnh (để chỉ đạo Công an địa phương phối hợp xác thực thông tin công dân,
thông tin tài khoản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư) và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: trong
Quý I năm 2023 và duy trì thường xuyên hàng tháng trước mỗi kỳ chi trả.
4.4. Duy trì thực hiện mô hình
thông báo lưu trú tại các cơ sở lưu trú du lịch, nhà trọ, homestay… và đảm bảo
100% cơ sở khám chữa bệnh phải thực hiện thông báo lưu trú để phục vụ công tác
phòng ngừa tội phạm, quản lý cư trú, làm giàu dữ liệu dân cư.
- Đơn vị chủ trì: Công
an Tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Y
tế (chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện thông báo lưu trú trên VNeID) và
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: trong
tháng 01 năm 2023 (100% cơ sở khám bệnh thực hiện thông báo lưu trú qua
VNeID), sau đó duy trì thường xuyên.
5. Về phát
triển công dân số
5.1. Đẩy mạnh thu nhận hồ sơ cấp
Căn cước công dân và cấp tài khoản định danh điện tử. Hướng dẫn người dân kích
hoạt tài khoản định danh điện tử.
- Đơn vị chủ trì: Công
an Tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: duy
trì thường xuyên.
5.2. Đánh giá sự cần thiết của
các App ID của Tỉnh để thống nhất sử dụng 01 App duy nhất là VNeID là App quốc
gia.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: trong
Quý I/2023.
6. Về xây dựng
hệ sinh thái, dữ liệu dùng chung
6.1. Tiếp tục đầu tư hạ tầng kỹ
thuật đối với hệ thống CNTT của Tỉnh bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình kết
nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an Tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: thường
xuyên.
6.2. Làm sạch dữ liệu của các
ngành Lao động, Thương binh và Xã hội, Y tế, đất đai, nhà ở, dữ liệu của các hội,
đoàn thể
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Công
an Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: từ
Quý I/2023.
7. Về công
tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
kết quả thực hiện Đề án 06, nhất là các tiện ích của người dân, doanh nghiệp được
hưởng dưới nhiều hình thức (pano, áp pich, video hướng dẫn người dân thực hiện
dịch vụ công tại bộ phận một cửa, trên màn hình Led…). Tạo mã QR code để
người dân truy cập trung tâm hướng dẫn các nghiệp vụ để định danh, dịch vụ công
- Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông
- Đơn vị phối hợp: Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian hoàn thành: Quý
I/2023.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong năm 2023, báo cáo về Ủy ban
nhân dân Tỉnh (qua Công an Tỉnh) trước ngày 15/02/2023.
2. Các đơn vị chưa được
phân công nhiệm vụ trong Kế hoạch này thì căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế
hoạch số 97/KH-UBND ngày 21/3/2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh để tiếp tục chỉ đạo,
triển khai thực hiện.
3. Giao Công an Tỉnh –
Cơ quan thường trực Tổ công tác Đề án 06 và Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tập hợp,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh – Tổ trưởng Tổ công tác Đề án 06 chỉ đạo.
Quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị trao đổi kịp thời về Công an Tỉnh (qua Phòng Cảnh sát
Quản lý hành chính về trật tự xã hội) để hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Tổ công tác Đề án 06 TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (Cục Cảnh sát QLHC về TTXH);
- CT, PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, CAT, KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|