ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 556/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
28 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY
DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” - TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời
nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt
Nam”; Công văn số 230/BYT-BM-TE ngày 15/01/2020 của Bộ Y tế về triển khai thực
hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh
dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”;
Căn cứ Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 21/02/2018 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Để thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu về dinh dưỡng
của Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm
vóc người Việt Nam” của tỉnh Ninh Thuận như sau:
I. MỤC TIÊU
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai
và trẻ em dưới 2 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam, cụ thể:
1. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có
thai và trẻ em
a) Đến năm 2025:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5
tuổi dưới 20%;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5
tuổi dưới 12%, riêng tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dưới 18%;
- Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500
gram) dưới 6%;
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai dưới 25%, riêng
vùng miền núi dưới 27%.
b) Đến năm 2030:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5
tuổi dưới 19%;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5
tuổi dưới 11%, riêng tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dưới 16%;
- Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500
gram) dưới 5%;
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai xuống dưới 22%,
riêng ở vùng miền núi dưới 25%.
2. Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng
1000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ
a) Đến năm 2025:
- 80% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 25% bà mẹ
cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu;
- 70% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được
24 tháng tuổi hoặc lâu hơn;
- 60% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung
đúng cách.
b) Đến năm 2030:
- 85% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 30% bà mẹ
cho trẻ mẹ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu;
- 80% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được
24 tháng tuổi hoặc lâu hơn;
- 70% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung
đúng cách.
3. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của y
tế cơ sở và mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng
a) Đến năm 2025:
- 90% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và
tuyến huyện được đào tạo, tập huấn về dinh dưỡng cộng đồng;
- 90% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã, nhân
viên y tế thôn bản được tập huấn cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng cho
bà mẹ trẻ em.
b) Đến năm 2030:
- 95% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và
tuyến huyện được đào tạo, tập huấn về dinh dưỡng cộng đồng;
- 95% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã, nhân
viên y tế thôn bản được tập huấn cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng cho
bà mẹ trẻ em.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về thể chế, chính sách và chỉ
đạo điều hành
- Triển khai các chính sách, pháp luật về chăm sóc
dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, trong đó có hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con
bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi tại các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xây dựng các chỉ tiêu về dinh dưỡng 1.000 ngày đầu
đời và đưa vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng
ghép các chỉ tiêu về dinh dưỡng trong chương trình với các chỉ tiêu về dinh dưỡng
của các chương trình liên quan đang triển khai tại địa phương.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc xây dựng kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu, bố trí kinh phí, thực thi
chính sách hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi;
việc thực hiện Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ về
kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú
ngậm nhân tạo.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
liên ngành trong chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; chú trọng phối hợp với
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong việc thực hiện Chương trình.
- Thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia
đình gắn với cải thiện chất lượng bữa ăn của người dân.
2. Công tác thông tin, truyền
thông và vận động thay đổi hành vi về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời
- Tổ chức quán triệt đầy đủ các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương trình dinh dưỡng 1.000 ngày đầu trong
các cơ quan hành chính nhà nước, các đoàn thể xã hội từ tỉnh đến cơ sở.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chương
trình dinh dưỡng 1.000 ngày đầu bằng nhiều hình thức, đẩy mạnh tuyên truyền vận
động nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của Chương trình dinh dưỡng
1.000 ngày đầu trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng, cải thiện tầm vóc và
thể trạng trẻ em Việt Nam.
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và vận
động về lợi ích của việc khám thai định kỳ và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có
thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, bổ sung
vi chất dinh dưỡng.
- Tập trung cung cấp thông tin và truyền thông vận
động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ và gia
đình, đặc biệt là các đối tượng ở thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Đa dạng hóa các phương thức truyền thông phù hợp
với các nhóm đối tượng. Chú trọng thông tin, truyền thông qua hệ thống cơ sở,
cán bộ y tế cơ sở, hội phụ nữ, thông tin tại thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng
dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phổ biến kiến thức và kỹ năng truyền thông cho
cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng
1.000 ngày đầu đời.
- Tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh bằng
hình thức phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích, các mô hình thực
hiện có hiệu quả (như bệnh viện thực hành nuôi con bằng sữa mẹ xuất sắc, thiết
lập và vận hành ngân hàng sữa mẹ).
3. Về chuyên môn kỹ thuật
- Triển khai toàn diện các can thiệp về chăm sóc
dinh dưỡng cho 1.000 ngày đầu đời bao gồm: thực hiện chăm sóc sức khỏe và bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn
toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi
tăng trưởng và phát triển của trẻ.
- Hướng dẫn dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng
và địa bàn.
- Xác định nhóm đối tượng ưu tiên và khu vực cần được
can thiệp dựa theo các tiêu chí về suy dinh dưỡng thấp còi, tình trạng dinh dưỡng
của phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ và điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, trước hết là tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi.
- Tập huấn, cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến
cơ sở, đội ngũ y tế thôn bản, các cô đỡ thôn bản về chăm sóc sức khỏe và bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; hướng
dẫn ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; theo dõi tăng trưởng và phát triển của
trẻ em dưới 2 tuổi.
- Xây dựng các mô hình, triển khai điểm tại một số
xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Tổ chức theo dõi, giám sát
đánh giá kết quả
- Xây dựng các chỉ báo giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình.
- Giám sát hỗ trợ các hoạt động triển khai tại tuyến
huyện, thành phố; xã, phường để nâng cao chất lượng hoạt động.
- Thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập thông tin
phục vụ cho việc đánh giá, giám sát về kết quả thực hiện Chương trình.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được huy động từ các nguồn:
- Ngân sách Trung ương từ nguồn kinh phí Chương
trình mục tiêu (nếu có).
- Ngân sách địa phương bảo đảm theo khả năng cân đối
ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi
thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân số, lồng ghép
trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của các tổ
chức trong và ngoài nước, đặc biệt trong việc sản xuất và cung ứng các vi chất
dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.
- Các nguồn kinh phí khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính
rà soát, nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ từ nguồn ngân sách của địa
phương cho các huyện có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao và khó khăn về
ngân sách; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng và tổ chức thực hiện
một số mô hình triển khai điểm về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời tại xã
đặc biệt khó khăn ở vùng miền núi Bác Ái, Ninh Sơn và Thuận Bắc.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc cung cấp miễn phí một số loại vi chất dinh dưỡng
thiết yếu cho phụ nữ có thai và bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 2 tuổi
bị suy dinh dưỡng thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng các tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật về chăm
sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức truyền
thông; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ từ
cấp tỉnh đến cơ sở.
- Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
xây dựng các chuyên mục phát thanh truyền hình để thông tin tuyên truyền và vận
động thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nghiên cứu, đào tạo,
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện chương trình; lồng
ghép các dự án hợp tác quốc tế; chia sẻ các bài học kinh nghiệm trong việc triển
khai thực hiện chương trình để đạt các mục tiêu về chăm sóc dinh dưỡng 1.000
ngày đầu đời.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá, định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế về kết quả
thực hiện Chương trình trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định
hiện hành.
3. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì thực hiện việc tuyên truyền, vận động đồng
bào dân tộc thiểu số thực hiện chế độ dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, xóa bỏ các
hủ tục tập quán còn lạc hậu để thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe bà mẹ,
trẻ em.
- Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện
có liên quan xây dựng và thực hiện các mô hình triển khai điểm tại các xã đặc
biệt khó khăn ở vùng miền núi.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành
liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường thông tin, tuyên
truyền về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Quản lý, kiểm soát việc quảng cáo trên phương tiện
thông tin đại chúng đối với các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em theo đúng
quy định pháp luật.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tăng cường các chuyên mục, chuyên đề về dinh dưỡng
và chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Chủ trì, phối hợp với ngành y tế thường xuyên tổ
chức các tọa đàm, chuyên mục giải đáp, hướng dẫn, đối thoại, chương trình phát
thanh truyền hình chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể nhằm cải
thiện tình trạng dinh dưỡng phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi phù hợp với các
chỉ tiêu của Chương trình và đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực
hiện chương trình; tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Chương trình trên
địa bàn; trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
- Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền,
vận động thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Ủy ban nhân dân các huyện thuộc vùng miền núi phối
hợp Sở Y tế, xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình triển khai điểm về
chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
7. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: phối hợp
chặt chẽ với ngành y tế và Ủy ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về dinh dưỡng hợp lý cho cán bộ, hội viên, phụ nữ, đặc biệt là các bà mẹ
có con dưới 2 tuổi; vận động hội viên và gia đình hội viên thực hiện chế độ
chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, chú trọng các nội
dung như chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh; tư vấn, hướng dẫn cho con bú
sữa mẹ, bổ sung vi chất, thực hiện dinh dưỡng hợp lý.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban ngành, đoàn thể và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện theo
nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp. Giao Sở Y tế làm đầu mối hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em;
- Viện Dinh dưỡng;
- CT và PCT UBND tỉnh LVB;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|