ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 5412/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 08
tháng 11 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
XÂY
DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2013-2020
Thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2012-2020” và Công văn số 822/BCĐQG-XHHT ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Ban
Chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2012-2020”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng
xã hội học tập tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nhằm tiếp tục tạo mọi cơ hội và điều kiện thuận lợi
cho mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, suốt đời
với các hình thức học tập đa dạng. Củng cố, tăng cường đầu tư các cơ sở giáo dục
thường xuyên, các trung tâm học tập cộng đồng, cơ sở dạy nghề. Tiếp tục phát
triển việc đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chuyển giao khoa học kỹ
thuật cho nhân dân, nhất là người dân ở nông thôn, vùng khó khăn để nâng cao chất
lượng cuộc sống.
- Tập trung chủ yếu vào việc đẩy mạnh các hoạt động
học tập suốt đời ở ngoài nhà trường chính quy tại các cơ quan, doanh nghiệp,
thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ; ưu tiên các đối tượng chính sách,
lao động nghèo, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi và các địa phương có
điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.
2. Yêu cầu:
- Các địa phương, đơn vị quán triệt sâu sắc các
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo nói chung và
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập nói riêng, từ đó có
các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho địa
phương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Các địa phương, đơn vị căn cứ Kế hoạch này để cụ
thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp triển khai các hoạt động xây dựng
xã hội học tập của địa phương, đơn vị mình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Nhằm tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho mọi người,
mọi lứa tuổi được học ở mọi trình độ, mọi người đều được học tập thường xuyên,
học liên tục, học suốt đời, mọi cá nhân có trách nhiệm và nghĩa vụ học tập thường
xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt, có nghề,
lao động với hiệu quả cao, học cho bản thân và những người xung quanh hạnh
phúc, học để góp phần phát triển quê hương đất nước, phục vụ cho Tổ quốc và
nhân dân. Việc xây dựng xã hội học tập dựa trên sự huy động sức mạnh của toàn
xã hội; các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm
cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập
suốt đời. Xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển, đồng thời gắn kết
và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh các hoạt
động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, người
dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi. Việc học được tổ chức ở mọi nơi, mọi lúc.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mục tiêu đến năm 2015:
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục; nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học
tập cộng đồng:
- Xóa mù chữ:
+ 98% trở lên người trong độ tuổi từ 15-60; 99% trở
lên người trong độ tuổi từ 15-35 biết chữ. Đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ
nữ, trẻ em gái ở vùng khó khăn; phấn đấu tỷ lệ người biết chữ cân bằng giữa nam
và nữ;
+ 80% trở lên số người mới biết chữ tiếp tục học tập
và không mù chữ trở lại, chú ý đến các đối tượng đi lao động ngoài địa phương
khi trở về nơi cư trú.
- Phổ cập giáo dục:
100% huyện, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Tiếp tục nâng cao tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học trong toàn tỉnh. Cụ thể:
Có 164/164 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1, đạt tỷ lệ 100% và 98/164 xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, đạt tỷ lệ
60%; 164/164 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đạt
tỷ lệ 100% và có 9/9 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
đạt tỷ lệ 100%; 85/164 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
đạt tỷ lệ 51,83% và có 2/9 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học,
đạt tỷ lệ 22,22%.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên:
Trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện cả 3 nhóm
nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề phù hợp với điều kiện
thực tế của từng địa phương.
- Trung tâm học tập cộng đồng:
Các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động khá tốt đạt
70% trở lên.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân lao động:
- 80% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các
chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu vị trí việc làm.
- 20% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại
ngữ bậc 2 (tương đương A2) và 5% bậc 3 (tương đương B1).
- Hàng năm, tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến
thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn
hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề
để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:
- Đối với cán bộ, công chức từ tỉnh đến huyện:
+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 95% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản
lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã):
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng lãnh đạo, quản lý điều hành theo vị trí công việc;
+ 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn
quy định;
+ 70% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt
buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
50% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung
tâm học tập cộng đồng, trung tâm dạy nghề, trung tâm khuyến nông, trung tâm
khuyến ngư.
- Đối với công nhân lao động:
+ 80% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có
trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương;
+ Tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề
cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 80% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá
nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:
Hàng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người
lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cuộc
sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu 50% học
sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2.2. Mục tiêu đến năm 2020:
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục; nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học
tập cộng đồng:
- Xóa mù chữ:
+ 99% trở lên người trong độ tuổi từ 15-60; 99,50%
trở lên người trong độ tuổi từ 15-35 biết chữ. Đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho
phụ nữ, trẻ em gái ở vùng khó khăn; phấn đấu tỷ lệ người biết chữ cân bằng giữa
nam và nữ;
+ 90% trở lên số người mới biết chữ tiếp tục tham
gia học tập và không mù chữ trở lại, chú ý đến các đối tượng đi lao động ngoài
địa phương khi trở về nơi cư trú.
- Phổ cập giáo dục:
100% huyện, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Tiếp tục nâng cao tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học trong toàn tỉnh. Cụ thể:
Có 164/164 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1, đạt tỷ lệ 100% và 164/164 xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, đạt tỷ lệ
100%; 164/164 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
đạt tỷ lệ 100% và có 9/9 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học
cơ sở, đạt tỷ lệ 100%; 130/164 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học, đạt tỷ lệ 80% và có 4/9 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học, đạt tỷ lệ 44,44%.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên:
Trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện cả 3 nhóm
nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
- Trung tâm học tập cộng đồng:
Các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động khá tốt đạt
90% trở lên.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân lao động:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các
chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu vị trí việc làm.
- 40% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ ngoại
ngữ bậc 2 (tương đương A2) và 20% bậc 3 (tương đương B1).
- Hàng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động
có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu
văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề
để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn:
- Đối với cán bộ, công chức từ tỉnh đến huyện:
+ Tiếp tục duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu
chuẩn quy định;
+ 100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo,
quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng lãnh đạo, quản lý điều hành theo vị trí công việc;
+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn
quy định;
+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt
buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với lao động nông thôn:
60% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung
tâm học tập cộng đồng, trung tâm dạy nghề, trung tâm khuyến nông, trung tâm
khuyến ngư.
- Đối với công nhân lao động:
+ 90% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có
trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương;
+ Tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề
cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 90% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá
nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn:
Hàng năm, tiếp tục tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh
viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống
để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó,
phấn đấu 80% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi
ích của việc xây dựng xã hội học tập:
a) Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú về
xây dựng xã hội học tập trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà
trường, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng
internet;
b) Tổ chức tuyên truyền, phát động thi đua xây dựng
xã hội học tập thông qua phong trào xây dựng đời sống văn hóa, gia đình hiếu học,
dòng họ khuyến học, đơn vị học tập, cộng đồng ấp, xã, phường học tập. Đẩy mạnh
các hoạt động khuyến học, khuyến tài, tạo nhiều cơ hội học tập cho mọi người;
c) Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình thức phong phú
nhằm động viên mọi người học tập suốt đời; hàng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học
tập suốt đời ở địa phương;
d) Xây dựng chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập”
trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi; biên soạn và phát
hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;
đ) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và
cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập; xây dựng
các mô hình học tập và xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các
đơn vị.
2. Tổ chức các hoạt động học tập
suốt đời thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà
văn hóa, câu lạc bộ:
a) Các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện
các chương trình bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và
đời sống;
b) Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đẩy mạnh
các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc
bộ trên địa bàn tỉnh.
3. Đẩy mạnh hình thức học từ
xa, học qua mạng:
a) Phát triển, mở rộng các hình thức học tập tạo điều
kiện cho người dân tham gia học tập suốt đời như học từ xa, học qua mạng, truyền
nghề tại các cơ sở, doanh nghiệp;
b) Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng
công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến
(E-learning); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc
cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người.
4. Triển khai Kế hoạch xây dựng
xã hội học tập lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục
tiêu đã và đang triển khai:
Triển khai Kế hoạch xây dựng xã hội học tập lồng
ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu đã và đang triển
khai như: Kế hoạch số 5785/KH-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011-2015 (theo Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ); Kế hoạch số 2270/KH-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phát triển dạy nghề tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2015 và định hướng
đến năm 2020 (theo Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ
2011-2020”); Kế hoạch số 4405/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về
công nghệ thông tin và truyền thông” (theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 12
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án số 2739/ĐA-UBND ngày 18 tháng
6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phổ cập bơi phòng, chống đuối nước
cho trẻ em trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020; Kế hoạch số
1259/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện phổ
cập giáo dục giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch số 3085/KH-UBND ngày 09 tháng 7 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phát triển các trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp tỉnh giai đoạn 2012-2015 và định
hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 4799/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Bến tre
giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
5. Củng cố, phát triển mạng lưới
các cơ sở giáo dục:
a) Các trung tâm giáo dục thường xuyên:
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 3085/KH-UBND ngày 09
tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phát triển các trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp tỉnh giai đoạn
2012-2015 và định hướng đến năm 2020:
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trung
tâm giáo dục thường xuyên các cấp và trung tâm tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp tỉnh giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020;
- Các trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành
phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy
nghề; sáp nhập các trung tâm dạy nghề vào các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện, thành phố thành các trung tâm giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy
nghề khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục các trung tâm giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy
nghề;
- Tăng cường công tác quản lý và đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục ở các trung tâm giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề để
nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên cho mọi lứa tuổi, mọi thành phần kinh tế.
b) Các trung tâm học tập cộng đồng:
- Phát triển bền vững và nhân rộng mô hình trung
tâm học tập cộng đồng hoạt động đạt hiệu quả cao tại các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn tỉnh nhằm thực hiện các chương trình xóa mù chữ, các chương trình bồi
dưỡng kiến thức liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, y tế, sức khỏe cộng đồng,
chính trị, pháp luật, văn hóa, môi trường đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của cộng
đồng dân cư;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
trung tâm học tập cộng đồng, mở rộng địa bàn, nội dung hoạt động đến các ấp, cụm
dân cư của các trung tâm học tập cộng đồng; tăng dần số lượng trung tâm học tập
cộng đồng được kết nối và hướng dẫn sử dụng internet; phấn đấu tăng số lượng
trung tâm học tập cộng đồng hoạt động ổn định hiệu quả qua từng năm, khắc phục
bệnh hình thức và kém hiệu quả trong hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng;
- Tiếp tục kiện toàn Ban quản lý trung tâm học tập
cộng đồng, thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên về nghiệp
vụ xây dựng kế hoạch hoạt động, điều tra nhu cầu người học, phát triển các câu
lạc bộ cộng đồng; có kế hoạch cụ thể về xây dựng đội ngũ giáo viên, báo cáo
viên, hướng dẫn viên có đủ kinh nghiệm và năng lực để giảng dạy tại trung tâm học
tập cộng đồng. Xây dựng điểm mô hình trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với
nhà văn hóa, bưu điện văn hóa xã, thư viện xã để nhân rộng điển hình trên địa
bàn. Có cơ chế khuyến khích người có kinh nghiệm, có kiến thức, những cán bộ
nghỉ hưu tham gia vào các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
- Ngành giáo dục phối hợp với Hội Khuyến học tham
mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền có biện pháp hỗ trợ tích cực cho các trung
tâm học tập cộng đồng phát triển bền vững và coi các trung tâm học tập cộng đồng
là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở;
- Tiếp tục thực hiện Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng
đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số
96/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ kinh
phí từ ngân sách nhà nước cho các trung tâm học tập cộng đồng.
c) Các cơ sở giáo dục khác:
- Củng cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ, tin
học; củng cố mạng lưới trường, trung tâm bồi dưỡng chính trị địa phương đáp ứng
nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động;
- Phát triển các trường trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ và nhân dân.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học
tập:
a) Quy định trách nhiệm, cơ chế tham gia, phối hợp
của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây
dựng xã hội học tập;
b) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân đưa xây dựng xã hội học
tập là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng
năm và từng giai đoạn;
c) Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập từ
cấp tỉnh đến cấp xã;
d) Củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về
học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập ở các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể,
doanh nghiệp.
IV. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
CỦA KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân sách Nhà
nước (vốn sự nghiệp) cho các hoạt động sau đây:
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về
mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập là 700 triệu đồng,
trong đó:
- Từ năm 2013-2015: 200 triệu đồng;
- Từ năm 2016-2020: 500 triệu đồng.
b) Cung cấp tài liệu học tập cho các cơ sở giáo dục
thường xuyên là 2.000 triệu đồng, trong đó:
- Từ năm 2013-2015: 600 triệu đồng;
- Từ năm 2016-2020: 1.400 triệu đồng.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên
các cơ sở giáo dục thường xuyên là 1.500 triệu đồng, trong đó:
- Từ năm 2013-2015: 400 triệu đồng;
- Từ năm 2016-2020: 1.100 triệu đồng.
d) Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng xã hội
học tập.
đ) Kinh phí quản lý thực hiện Kế hoạch.
e) Các cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch
thành phần, căn cứ vào nội dung, chương trình, mục tiêu để dự toán kinh phí cụ
thể cho mỗi kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cơ chế tài chính của Kế hoạch:
a) Ngân sách Trung ương đảm bảo 40% kinh phí để tỉnh
thực hiện các hoạt động quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, Khoản 1, Mục này;
b) Tỉnh cân đối ngân sách đối ứng 60% cho các hoạt
động tuyên truyền, cung cấp tài liệu học tập phù hợp với địa phương; đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý;
c) Lồng ghép vào kinh phí các kế hoạch, đề án,
chương trình mục tiêu đã và đang triển khai;
d) Huy động thêm các nguồn lực của các tổ chức quốc
tế, các doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Trách nhiệm chung:
Các sở, ngành, đoàn thể, tổ chức, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng kế hoạch của
cơ quan, địa phương mình và cụ thể hóa, phân kỳ thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch
hàng năm.
- Triển khai thực hiện kế hoạch lồng ghép với các kế
hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực
hiện của từng đơn vị.
- Xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học tập
suốt đời, xây dựng xã hội học tập tại địa phương, đơn vị.
- Định kỳ gửi báo cáo về Ban Chỉ đạo tỉnh về xây dựng
xã hội học tập vào tháng 6 và tháng 12 (qua cơ quan thường trực là Sở Giáo dục
và Đào tạo) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm cụ thể:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ
chức, đoàn thể liên quan và các địa phương điều phối và hướng dẫn tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức, đoàn
thể liên quan và các địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và thực hiện
kế hoạch xóa mù chữ giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch sáp nhập hoặc thành lập các trung tâm giáo dục thường xuyên,
hướng nghiệp, dạy nghề cấp huyện thực hiện ba chức năng khi có hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức Tuần lễ học tập suốt đời hàng năm bằng
các hình thức và hoạt động phong phú với các chủ đề cụ thể để thu hút các tầng
lớp nhân dân tham gia học tập.
- Phụ trách nhóm đối tượng xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục theo mục tiêu của Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức,
đoàn thể liên quan và các địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và thực
hiện kế hoạch hỗ trợ cho người lao động nông thôn có điều kiện thuận lợi để học
tập suốt đời trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể
liên quan và các địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và thực hiện kế
hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề
trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông
thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở,
ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sáp nhập hoặc thành lập
các trung tâm cấp huyện làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy
nghề khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
- Phụ trách nhóm đối tượng những người hết tuổi lao
động, người nội trợ, người khuyết tật theo mục tiêu của Kế hoạch; chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách nhóm đối tượng lao động
nông thôn theo mục tiêu của Kế hoạch.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức,
đoàn thể liên quan và các địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và thực
hiện kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo
tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các
địa phương xây dựng điểm các mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
kết hợp với Trung tâm văn hóa - thể thao xã.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức,
đoàn thể liên quan và các địa phương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và thực
hiện kế hoạch truyền thông về xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài tổ chức tuyên truyền
xây dựng xã hội học tập.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở,
ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các hoạt động
của Kế hoạch; cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch từ năm 2013 theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Kế
hoạch.
e) Sở Nội vụ:
Thực hiện nội dung của Kế hoạch thuộc thẩm quyền quản
lý liên quan đến mục tiêu, giải pháp cho nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên
chức.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phụ
trách nhóm đối tượng lao động nông thôn theo mục tiêu của Kế hoạch.
h) Các sở, ngành khác:
- Có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập
suốt đời.
- Biên soạn các tài liệu học tập cho mọi tầng lớp
nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ngành.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học
tập trên phạm vi toàn tỉnh.
i) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và từng giai
đoạn phù hợp với chiến lược kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2020; chỉ đạo
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý xây dựng kế hoạch triển khai của
địa phương; bố trí ngân sách cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập của địa
phương;
- Chỉ đạo Đài truyền thanh địa phương xây dựng
chuyên mục tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc
thực hiện các kế hoạch tại địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình
hình thực hiện các kế hoạch gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập của
cấp mình và chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thành lập Ban Chỉ đạo xã hội học tập
cấp xã, phường, thị trấn.
k) Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre:
Phối hợp với các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể liên
quan xây dựng chuyên mục tuyên truyền nội dung và kết quả xây dựng xã hội học tập,
qua đó vận động người dân học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học
tập để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, góp phần phát triển quê hương,
đất nước.
3. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, nghề nghiệp, Báo Đồng Khởi:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp,
nhất là ở xã, phường, thị trấn tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức được
vai trò quan trọng của học tập suốt đời; phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo
và các cơ quan, tổ chức liên quan đưa nội dung xây dựng xã hội học tập vào
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch đẩy mạnh
các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp
(ưu tiên khu công nghiệp).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo,
động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người lao động trong
các doanh nghiệp.
- Phụ trách nhóm đối tượng công nhân lao động theo
mục tiêu của Kế hoạch.
c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:
- Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên, thanh niên.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phong
trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng, vận động gây quỹ hỗ trợ thanh
niên có hoàn cảnh khó khăn trong học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên
truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học
tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng
gia đình 5 không 3 sạch”; Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức Phụ nữ
Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” và Đề án “Giáo dục 5
triệu bà mẹ nuôi dạy con tốt”.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền,
vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết chữ ra học các lớp
xóa mù chữ.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động gây
quỹ, cấp học bổng cho học sinh, sinh viên nữ và phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn
tham gia học tập.
đ) Hội Khuyến học tỉnh:
- Chủ trì xây dựng và thực hiện Kế hoạch đẩy mạnh
phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội
trong việc tổ chức tuyên truyền thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ
hiếu học, phát động phong trào xây dựng đơn vị học tập, cộng đồng học tập, vận
động người dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
duy trì, củng cố, ổn định, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các trung tâm học tập cộng đồng.
e) Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội
Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu giáo chức tỉnh:
Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai nhiệm
vụ và giải pháp xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
g) Báo Đồng Khởi:
Phối hợp với các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể liên
quan xây dựng chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập” trên báo để tuyên truyền về
xây dựng xã hội học tập./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
DANH SÁCH
CÁC KẾ HOẠCH THÀNH PHẦN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 5412/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Nội dung chương
trình
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Kế hoạch xóa mù chữ giai đoạn 2013-2020:
Đề xuất các giải pháp nâng cao tỷ lệ biết chữ
trong độ tuổi 15-60 tuổi. Ưu tiên xóa mù chữ dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em
gái và người có hoàn cảnh khó khăn.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ngành, đoàn thể có liên quan:
(Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu
chiến binh, Bộ đội Biên phòng, Hội khuyến học).
|
Kế hoạch truyền thông về xây dựng xã hội học tập:
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phong phú, đa
dạng nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về mục đích ý nghĩa,
vai trò và lợi ích của học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập, tổ chức các
chuyên mục giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm cung ứng
các chương trình học tập suốt đời.
|
Sở Thông tin và
Truyền thống
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Bào Đồng Khởi
|
Kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời
trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ:
Xây dựng cơ chế chỉ đạo liên ngành về giáo dục
thông qua di sản văn hóa, củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ,
hướng dẫn viên để các nhà trường, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa tham gia
tích cực vào việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Kế hoạch hỗ trợ cho người lao động nông thôn,
người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi
để học tập suốt đời:
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Xây dựng cơ chế liên ngành để cung cấp tài liệu học
tập, thường xuyên học tập, cập nhật thông tin trên các lĩnh vực của đời sống
và xã hội, chính trị, pháp luật, văn hóa, chăm sóc sức khỏe, kỹ thuật chăn nuôi,
trồng trọt, kinh tế gia đình tại các trung tâm học tập cộng đồng
|
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Sở Tư pháp.
- Sở Y tế.
- Hội Nông dân.
- Hội Người cao tuổi.
|
Kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời
cho công nhân lao động:
Tuyên truyền, vận động công nhân lao động tham
gia học tập suốt đời, tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp trong việc
hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp hoặc
đào tạo lại cho công nhân lao động chuyển đổi nghề nghiệp. Ưu tiên cho các nhà
máy, khu công nghiệp
|
Liên đoàn Lao động
tỉnh
|
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Công Thương.
- Sở Nội vụ.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp.
|
Kế hoạch đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời
trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư:
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động người
dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập, xây dựng mô hình học
tập phù hợp như “Cá nhân học tập”, “Cộng đồng, khu dân cư học tập”, “Tổ chức
cơ quan, doanh nghiệp học tập”.
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Hội Liên hiệp phụ nữ.
- Hội Nông dân.
- Hội Người cao tuổi.
- Hội Cựu giáo chức.
|