HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 26 tháng 12 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỈNH TUYÊN
QUANG ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết
định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề
án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”; Công văn số 822/BCĐQG-XHHT
ngày 30/01/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Quyết định số
89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT
ngày 04/4/2013 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày
13/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang khóa XV về phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 121/QĐ-UBND
ngày 12/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
xây dựng Kế hoạch xây dựng xã hội học tập tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, với nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Đến năm 2015
1.1. Xóa mũ chữ và phổ cập giáo dục
- Trên 90% số người trong độ tuổi
15 – 60 và 92% số người trong độ tuổi 15-35 biết chữ. Đảm bảo tỷ lệ biết chữ
cân bằng giữa nam và nữ; ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc
thiểu số ở vùng khó khăn.
- Trên 80% số người mới biết chữ
tiếp tục học tập và không mù chữ trở lại.
- 100% huyện, thành phố đạt chuẩn
phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi và củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
1.2. Nâng cao trình độ tin học,
ngoại ngữ
- 80% cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các chương trình học tập, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- 20% cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 5% có trình độ bậc 3;
- Tăng dần tỷ lệ công nhân lao động
có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu
văn hóa hằng năm.
1.3. Nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn.
- Đối với cán bộ, công chức, viên
chức cấp tỉnh, ngành và cấp huyện:
+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu
chuẩn quy định.
+ 95% cán bộ, công chức giữ các chức
vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định.
+ 80% cán bộ, công chức thực hiện
chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp
xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý điều hành theo vị trí công việc.
+ 90% cán bộ cấp xã có trình độ
chuyên môn theo chuẩn quy định.
+ 70% công chức cấp xã thực hiện
chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
+ 100% người hoạt động không
chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Đối với lao động nông thôn:
50% lao động nông thôn tham gia học
tập kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất tại
các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
80% công nhân lao động tại các khu
chế xuất, khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương
đương; tăng tỷ lệ lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu
85% công nhân qua đào tạo nghề.
1.4. Hoàn thiện kỹ năng sống, xây
dựng cuộc sống cá nhân và cộng động ngày càng hạnh phúc hơn
Tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên
và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để
xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn
đấu 30% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2. Đến năm 2020
2.1. Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- 94% số người trong độ tuổi 15-60
và 96% số người trong độ tuổi 15-35 biết chữ.
- 90% số người mới biết chữ tiếp tục
tham gia học tập và không tái mù chữ.
- 100% các huyện, thành phố tiếp tục
củng cố vững chắc kết quả phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, kết quả phổ cập tiểu
học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
2.2. Nâng cao trình độ tin học,
ngoại ngữ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các chương trình học tập, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
- 40% cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3.
- Tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao
động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và
giao lưu văn hóa hằng năm.
2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn.
- Đối với cán bộ, công chức, viên
chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện:
+ 100% cán bộ, công chức được đào
tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
+ 100% cán bộ, công chức giữ các
chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy
định; 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi
bổ nhiệm.
+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng tối
thiểu hằng năm theo quy định.
- Đối với cán bộ, công chức cấp
xã:
+ 95% cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử
và công chức chuyên môn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuẩn theo chức danh
quy định.
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý điều hành theo vị trí công việc.
+ 85% thực hiện chế độ bồi dưỡng tối
thiểu hằng năm theo quy định;
+ 100% người hoạt động không
chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Đối với lao động nông thôn:
70% lao động nông thôn tham gia học
tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ sản
xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động:
90% công nhân lao động tại các khu
công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tiếp tục
tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn
đấu 95% công nhân lao động được qua đào tạo nghề.
2.4. Hoàn thiện kỹ năng sống, xây
dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Tiếp tục tăng tỷ lệ học sinh, sinh
viên và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống
để xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn
đấu 50% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền và sự tham gia của toàn
xã hội đối với nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập.
- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng
xã hội học tập các cấp, kết hợp với Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục các bậc học.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong việc triển khai thực
hiện xây dựng xã hội học tập.
- Huy động nguồn lực để xây dựng
các cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ học tập của nhân dân ở các địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Tăng cường công tác hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm đẩy mạnh phong trào học tập trong toàn dân và
phù hợp với tình hình mới tại địa phương.
2. Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập.
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt
nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành,
đoàn thể và nhân dân về tầm quan trọng, vị trí, vai trò của việc xây dựng xã hội
học tập; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia đình, các cơ quan đến công
tác xây dựng xã hội học tập.
- Nhân rộng phong trào “gia đình
hiếu học”, “dòng họ khuyến học”; phát huy các yếu tố quan hệ làng xã, dòng họ,
truyền thống, sở thích, nhu cầu của nhóm cộng đồng dân cư để xây dựng các
chương trình bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời ở địa phương; phát động
phong trào xây dựng “đơn vị học tập”, “cộng đồng học tập”.
- Tổ chức Tuần lễ học tập suốt đời
từ ngày 01/10 đến ngày 07/10 hằng năm với nhiều hình thức hoạt động đa dạng,
phong phú gắn với các chủ đề cụ thể, thiết thực để thu hút các tầng lớp nhân
dân tham gia học tập.
- Kịp thời tuyên dương, khen thưởng
các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập;
tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương
theo quy định.
3. Tổ chức các hoạt động học
tập suốt đời tại thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt
động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Thông qua phương tiện thông tin
đại chúng thực hiện chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức
về các lĩnh vực khoa học và đời sống cho các tầng lớp nhân dân.
- Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
trang thiết bị ngoài nhà trường (thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ)
trong việc thực hiện chương trình học tập suốt đời và đáp ứng nhu cầu học tập
đa dạng của các tầng lớp nhân dân, học sinh, sinh viên.
- Đa dạng hóa các hình thức,
chương trình học tập suốt đời như tổ chức hội thảo, nói chuyện chuyên đề, thi
tìm hiểu; biên soạn các tài liệu, tờ rơi, đĩa DVD phù hợp, dễ sử dụng nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia học tập suốt đời và phù
hợp với từng đối tượng, điều kiện thực tế tại các địa phương.
4. Củng cố mạng lưới các
cơ sở giáo dục thường xuyên
4.1. Củng cố và phát triển trung
tâm học tập cộng đồng
- Phát triển bền vững mô hình
trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn nhằm thực hiện các
chương trình xóa mù chữ, các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng liên
quan đến nông nghiệp, nông thôn, y tế, sức khỏe cộng đồng, chính trị, pháp luật,
văn hóa, vv... đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của cộng đồng dân cư; coi các
trung tâm học tập cộng đồng là trường học của nhân dân, là công cụ thiết yếu để
xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
các trung tâm học tập cộng đồng; tăng dần số lượng trung tâm học tập cộng đồng
được kết nối và hướng dẫn sử dụng internet; tăng số lượng trung tâm học tập cộng
đồng hoạt động thường xuyên và có hiệu quả. Phấn đấu 100% xã phường, thị trấn
thành lập trung tâm học tập cộng đồng.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, báo
cáo viên có kinh nghiệm và năng lực để giảng dạy tại trung tâm học tập cộng đồng;
tổ chức tập huấn thường xuyên cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về nghiệp vụ
xây dựng kế hoạch hoạt động, điều tra nhu cầu người học, triển khai các chương
trình học tập cộng đồng, phương pháp dạy học người lớn. Phát triển mô hình
trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với nhà văn hóa, bưu điện văn hóa xã, thư
viện xã để nhân rộng điển hình trên địa bàn; khuyến khích người có kinh nghiệm,
có kiến thức, những cán bộ nghỉ hưu tham gia vào các hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng.
- Tiếp tục đầu tư mua sắm trang
thiết bị hoạt động cho các trung tâm học tập cộng đồng đảm bảo đủ các điều kiện
về cơ sở vật chất, phòng làm việc; hỗ trợ tích cực cho các trung tâm học tập cộng
đồng phát triển bền vững.
4.2. Trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm dạy nghề
- Nâng cao chất lượng, năng lực hoạt
động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Hướng nghiệp tỉnh và trung tâm dạy
nghề cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề kết hợp với dạy văn hóa, giáo
dục hướng nghiệp và tổ chức dạy nghề cho lao động nông thon. Đa dạng hóa các
chương trình hoạt động; tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức, đặc biệt là cán bộ, công chức
cấp xã; liên kết với các cơ sở giáo dục chính quy tổ chức các khóa đào tạo theo
hình thức vừa làm vừa học, học từ xa; tổ chức dạy ngoại ngữ, tin học đáp ứng
nhu cầu nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân.
- Tăng cường quản lý, khai thác và
sử dụng hiệu quả thiết bị đã được trang cấp cho các cơ sở đào tạo nghề cấp huyện
để triển khai thực hiện Chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người
học, cập nhật kiến thức, kỹ năng và chuyển giao công nghệ ban hành kèm theo
Thông tư số 26/2010/TT-BGDĐT ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
phối hợp chặt chẽ với các trung tâm học tập cộng đồng để hỗ trợ về công tác quản
lý, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyển giao công nghệ cho người dân.
- Tăng cường tư vấn, phối hợp và hỗ
trợ hoạt động của trung tâm dạy nghề cấp huyện với các trung tâm học tập cộng đồng.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, hướng dẫn viên; đổi mới công tác quản lý, tăng cường nền nếp, kỷ cương nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên.
4.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thường xuyên trong các cơ sở giáo dục chính quy và các cơ sở
giáo dục khác
- Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm
tra, đánh giá trong trường phổ thông, trường nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp
và cao đẳng, đại học nhằm giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần tự học, tự
nghiên cứu phát huy hiệu quả việc học tập suốt đời,
- Phát triển các học liệu phục vụ
cho học tập suốt đời, xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng về phương
pháp giáo dục cho người lớn, giáo dục kỹ năng sống cho đội ngũ báo cáo viên,
giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau; thành lập các trung tâm ngoại ngữ, tin học, cơ sở học tập, bồi dưỡng
thường xuyên cho các tầng lớp nhân dân. Củng cố, phát triển Trường Chính trị tỉnh
và Trung tâm bồi dưỡng chính trị tại các huyện, thành phố đáp ứng nhu cầu học tập
nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
5. Triển khai các biện
pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
- Tăng cường tuyên truyền, định hướng,
xác định nhu cầu của người dân để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn triển
khai các chương trình hỗ trợ kiến thức, chuyển giao công nghệ cho người dân.
- Tích cực thu hút mọi lực lượng
tham gia xây dựng xã hội học tập; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các
cơ quan, tổ chức doanh nghiệp triển khai các chương trình học tập bồi dưỡng, phổ
biến kiến thức, kỹ năng cho người lao động; thu hút sự đóng góp, ủng hộ của các
tổ chức, cá nhân cho trung tâm học tập cộng đồng. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ
cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn, đặc
biệt là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
6. Đẩy mạnh hình thức học từ xa, qua mạng Internet và học trực tuyến.
- Tăng cường
xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào
tạo trực tuyến; xây dựng các phòng học ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường
công tác truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho
mọi người.
- Phấn đấu để
các cơ sở giáo dục, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng
đều có trang web riêng và tổ chức các hoạt động quản lý, sử dụng trang web có
hiệu quả.
- Tăng cường
chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Hướng nghiệp, đào tạo
cán bộ nghiên cứu và phát triển học liệu và công nghệ đào tạo mở, đào tạo từ xa
để bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên và học sinh về học tập
suốt đời.
7. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh
nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập.
- Quy định trách
nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân, trong việc tham gia, phối
hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với việc học tập suốt
đời và xây dựng xã hội học tập.
- Tổ chức giao
ban các trung tâm học tập cộng đồng, các tổ chức, ban, ngành, đoàn thể trên địa
bàn trong việc phối hợp thực hiện các chương trình, các cuộc vận động, các
phong trào thi đua với công tác khuyến học, khuyến tài xây dựng xã hội học tập.
- Thành lập và
duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, cấp xã.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp xây dựng quỹ học tập suốt đời để hỗ trợ người lao động học tập
nâng cao trình độ nghề nghiệp hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề
nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch; tham mưu, xây dựng các văn bản hướng dẫn phát triển giáo dục
thường xuyên và xây dựng xã hội học tập phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với
Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, tỉnh Đoàn và các sở, ban,
ngành thực hiện triển khai thông tin tuyên truyền xây dựng xã hội học tập; triển
khai thực hiện Đề án Xóa mù chữ, Đề án đào tạo từ xa theo hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chỉ đạo củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của công tác
giáo dục thường xuyên; chỉ đạo các cơ sở giáo dục tham gia phong trào xây dựng
xã hội học tập với vai trò nòng cốt về chuyên môn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các tầng lớp nhân dân ủng hộ và tham gia phong trào xây dựng xã hội học
tập tại địa phương.
- Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở các địa phương trong việc
chỉ đạo hoạt động khuyến học, khuyến tài.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện theo định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện xây dựng xã hội học tập; tổ chức các hoạt động nghiên cứu, hội
thảo học tập kinh nghiệm các mô hình học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
để nhân rộng điển hình trong và ngoài tỉnh; tổ chức sơ kết sau 5 năm, tổng kết
10 năm thực hiện Đề án.
2. Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch phát triển, mở rộng các hình thức dạy
nghề trong các doanh nghiệp, công ty; dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch thực
hiện Đề án hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động,
người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy nghề các huyện thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp. Tổ chức dạy nghề kết hợp với dạy
văn hóa để nâng cao trình độ học vấn cho người lao động.
3. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động học tập suốt đời
trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn các địa phương củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động của trung tâm
học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài
phát thanh truyền hình tổ chức tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập; xây dựng
chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập” trên các phương tiện thông tin đại chúng;
thường xuyên phản ánh các hoạt động xây dựng xã hội học tập của các địa phương
trong và ngoài tỉnh; các gương sáng hiếu học và vượt khó vươn lên trong học tập,
phổ biến chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với công tác xây dựng xã hội học
tập.
5. Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
hằng năm cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo kinh phí thực hiện
kế hoạch.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương
nội dung chi, mức chi và quy định về quản lý tài chính; chủ trì phối hợp với
các ngành, địa phương có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn huy động trong thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội
học tập trên địa bàn tỉnh.
6. Các
sở, ban, ngành: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo trong việc xây dựng xã hội học tập; tạo điều kiện thuận lợi để đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được học tập suốt đời; tổ chức
biên soạn các tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo
chức năng và nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị quản lý.
7. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng xã
hội học tập cấp huyện và chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo
xây dựng xã hội học tập cấp xã theo quy định.
- Triển khai thực hiện kế hoạch
“Xây dựng xã hội học tập” tại địa phương, chỉ đạo và nâng cao chất lượng hoạt động
của Hội Khuyến học, trung tâm dạy nghề làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và
các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
các tổ chức, cá nhân, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng xã hội học
tập;
- Duy trì, giữ vững kết quả và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học, giảm tỷ lệ người mù chữ; tạo
điều kiện cho người khuyết tật được đi học và hòa nhập cộng đồng.
- Lồng ghép nội dung xây dựng xã hội
học tập vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo
cáo tình hình thực hiện triển khai nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập của địa
phương gửi Sở Giáo dục và Đào tạo (cơ quan thường trực) để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
8. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức hội và đoàn thể tỉnh; Hội Người cao tuổi, Hội
Cưu giáo chức
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân tích cực tham gia học tập bằng nhiều hình thức, góp phần nâng
cao dân trí. Gắn kết nội dung xây dựng xã hội học tập với phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển
kinh tế xã hội địa phương.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ
động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải
pháp xây dựng xã hội học tập đảm bảo hiệu quả.
9. Liên
đoàn Lao động tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và các địa phương chỉ đạo, theo dõi các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp của tỉnh. Đẩy mạnh
các hoạt động học tập suốt đời cho người lao động trong các doanh nghiệp.
10. Tỉnh
Đoàn.
Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng
ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên,
thanh niên; xây dựng phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận
động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
11. Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các
hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào Phụ nữ tích
cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết
chữ ra học các lớp xóa mù chữ và tiếp tục giáo dục sau khi biết chữ.
12. Hội
khuyến học tỉnh
- Chủ trì, tổ chức phối hợp với
các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và các địa phương xây dựng phong trào học
tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh; xây dựng
bộ chỉ số đánh giá, công nhận các đơn vị học tập, cộng đồng học tập.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập. Vận động các cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các
doanh nghiệp, nhà hảo tâm và các hội viên tích cực tham gia đóng góp xây dựng
xã hội học tập.
- Chỉ đạo các tổ chức Hội khuyến học
ở cơ sở đẩy mạnh phong trào xây dựng “đơn vị học tập”, “cộng đồng học tập”, tổ
chức đánh giá và nhân rộng phong trào trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tổ chức Tuần lễ học tập suốt đời hằng năm; duy trì, củng cố và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
xây dựng xã hội học tập tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020. Yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo đúng mục
tiêu, yêu cầu, tiến độ./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT Tỉnh uỷ; (báo cáo)
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo, Đài Phát thanh, Truyền
hình tỉnh;
- Phòng Tổng hợp; Văn xã;
- Lưu VT, CVVX, TC (Ha).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Bích Việt
|