Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2013 xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh Hòa Bình

Số hiệu 46/KH-UBND
Ngày ban hành 10/09/2013
Ngày có hiệu lực 10/09/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Trần Đăng Ninh
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 46/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 10 tháng 09 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;

Căn c Hướng dẫn số 822/BCĐQG-XHHT ngày 30/01/2013 của Ban Chỉ đạo Quốc gia xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đ án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo (cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập và phổ cập giáo dục tỉnh) tại Tờ trình số 1562/TTr-BCĐ ngày 20/8/2013 về việc “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh Hòa Bình”;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh Hòa Bình” cụ thể như sau:

Phần thứ nhất.

TÌNH HÌNH XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2005 - 2011

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO

Thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh có một số chủ trương, giải pháp thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh:

- Tỉnh ủy có Kết luận số 413-KL/TU ngày 16/5/2005 về xây dng, củng cố và phát triển trung tâm cộng đồng xã, phường, thị trấn; Kế hoạch số 25-KH/TU ngày 17/9/2007 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị số 15/2005/CT-UBND ngày 09/8/2005 về xây dựng, củng cố và phát triển trung tâm cộng đồng xã, phường, thị trấn; Kế hoạch số 545/KH-UBND ngày 10/04/2008 về việc tổ chức thực hiện "Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1806/QĐ-UBND ngày 11/9/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng; Quyết định số 90/UBND-XDCB ngày 26/01/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đầu tư xây dựng các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Kết qu cụ thể

a) Công tác xóa mù chữ:

- Trong 7 năm từ 2005 đến 2011, toàn tỉnh huy động 26.172 học viên độ tuổi 15 trở lên ra các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau biết chữ, trong đó có 14.235 học viên là nữ, 22.542 học viên là người dân tộc. Nâng tỷ lệ người biết chữ độ tuổi 15 - 35 từ 98,8% vào năm 2005 lên 99,8% vào tháng 11/2011, vượt 0,8% so với mục tiêu Quốc gia.

- Huy động trẻ 6 tuổi phổ cập tăng từ 52% năm 2005 lên 77,5% năm 2011, vượt 12,5% so với mục tiêu Quốc gia. Tỷ lệ trẻ độ tuổi 11 đến 14: Tỷ lệ huy động tăng từ 51,0% (1091/2139 học viên) năm 2005 lên 62,0% (1006/1622 học viên) năm 2011, vượt 7,2% so với mục tiêu Quốc gia.

b) Tỷ lệ cán bộ các xã, phường, thị trấn và các huyện, thành phố được học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức về lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, pháp lut, kinh tế, xã hội tăng nhanh: Năm 2005 là 72%, đến năm 2011 là 93,2% (18.759/20.128 người), vượt 13,2% so với mục tiêu Quốc gia.

c) Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức từ xã, phường, thị trấn được theo học các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ tăng từ 78,0% năm 2005 lên 100% năm 2011, đạt mục tiêu Quốc gia.

Tỷ lệ người lao động trong các lĩnh vực công, nông, lâm nghiệp, dịch vụ được tiếp cận, thụ hưởng các chương trình bồi dưỡng giúp nâng cao hiu biết, khả năng lao động, sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống tăng từ 51,2% năm 2005 lên 90,2% năm 2011, vượt 5,2% so với mục tiêu Quốc gia.

d) Xây dựng mạng lưới cơ sgiáo dục thường xuyên:

Mạng lưi các cơ sở giáo dục thường xuyên (GDTX) được mở rộng và đu tư xây dựng; toàn tỉnh hiện có 11/11 huyện, thành phố có trung tâm GDTX đạt tỷ lệ 100%, 01 trung tâm GDTX tỉnh, đạt tỷ lệ so với mục tiêu Quốc gia; 210/210 xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng, đạt tỷ lệ 100%, vượt 20% so vi mục tiêu Quốc gia.

2. Các cơ sở giáo dục đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2011

a) Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ)

Từ năm 2005 đến 2011, toàn tỉnh đã huy động 2.308.921 lượt người theo học tại các TTHTCĐ, trong đó có 24.014 người học theo các hình thức xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau biết chữ, góp phần quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ người biết chữ độ tui 15 - 35 và trên 36 tuổi; huy động từ 252.477 lượt người (năm 2005) đến 461.302 lượt người (năm 2011) học chuyên đề tại TTHTCĐ; từ năm 2005 đến 2011, đã huy động 561.200 lượt học viên học các chương trình về giáo dục huấn luyện, trong đó có 236.472 lượt học viên được tham gia các lớp phổ biến kiến thức về pháp luật góp phần giảm các vụ khiếu kiện vượt cp, giảm tai nạn giao thông, giảm tỷ lệ phát trin dân s, giảm các vụ việc đt phá rừng, giảm các tranh chấp về đất đai...

b) Trung tâm Giáo dục thường xuyên (TTGDTX):

Toàn tnh hiện có 12 TTGDTX, trong đó có 11 TTGDTX huyện, thành phố, 01 TTGDTX tỉnh và 1 Trung tâm Ngoại ngữ và Tin học. Các TTGDTX không ngừng được củng cố và phát triển đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, hàng vạn cán bộ, đảng viên, thanh niên ưu tú và người lao động được nâng cao trình độ văn hóa, từ năm 2005 - 2011 đã thu hút được: 34.808 học viên, sinh viên theo học ở cấp THPT, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; 39.113 người lao động học nghề ngắn hạn, bổ túc tin học, ngoại ngữ trình độ A, B.

c) Các cơ sở giáo dục chính quy:

[...]