ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1822/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
29 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND &
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2012 - 2020";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Tờ trình số 827/SGDĐT-GDTX-CN ngày 08/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2013 - 2020" trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- TTTU, HĐND, UBND (b/c);
- TT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Các Hội: Khuyến học, Hội CCB tỉnh, Nông dân, Người cao tuổi, Cựu Giáo chức tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, QP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2013 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -
2020"; Công văn số 822/BCĐQG-XHHT ngày 30/01/2013 của Ban Chỉ đạo Quốc gia
xây dựng xã hội học tập về việc triển khai Đề án "Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2012 - 2020", Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xây dựng Kế hoạch
thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2015
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- Đạt tỷ lệ trên 98,5 % người trong độ tuổi từ 15 -
60; 99,9% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ; đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ
cho phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn; phấn đấu tỷ lệ
biết chữ cân bằng giữa nam và nữ;
- Đạt tỷ lệ trên 80% số người mới biết chữ tiếp tục
học tập và không mù chữ trở lại;
- Đạt tỷ lệ 100% huyện, thị xã, thành phố củng cố
vững chắc kết quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- Đạt tỷ lệ trên 80% cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- Đạt tỷ lệ trên 20% cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ ngoại ngữ bậc 2 và trên 5% có trình độ bậc 3;
- Hàng năm, tăng tỷ lệ số công nhân lao động có
kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu
văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay
nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ, công chức từ tỉnh đến cấp huyện:
+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
+ 95% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo,
quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo
chuẩn quy định;
+ 70% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng
bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với lao động nông thôn: Trên 50% lao động
nông thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ
thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động: Trên 80% công nhân
lao động tại các khoa công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc
tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh tế
mũi nhọn; phấn đấu 85% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống
cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hàng năm, tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và
người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kĩ năng sống để xây
dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó, phấn đấu
30% học sinh, sinh viên được học kĩ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
2. Mục tiêu đến năm 2020
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- Đạt tỷ lệ trên 99% người trong độ tuổi từ 15 -
60, 100% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ;
- Đạt tỷ lệ trên 90% số người mới biết chữ tiếp tục
tham gia học tập và không mù chữ trở lại;
- 100% huyện, thị xã, thành phố tiếp tục củng cố
vững chắc kết quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
b) Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các
chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu vị trí việc làm;
- 40% cán bộ, công chức, viên chức có trình độ
ngoại ngữ bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3;
- Hàng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao
động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và
giao lưu văn hóa.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay
nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn
- Đối với cán bộ, công chức từ tỉnh đến cấp huyện:
+ Tiếp tục duy trì 100% được đào tạo đáp ứng tiêu
chuẩn quy định;
+ 100% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo,
quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 90% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc;
+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo
chuẩn quy định;
+ 85% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng
bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với lao động nông thôn: 70% lao động nông
thôn tham gia học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ
thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đối với công nhân lao động: 90% công nhân lao
động tại các khu công nghiệp có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương
đương; tiếp tục tăng tỷ lệ công nhân lao động có tay nghề cao ở các ngành kinh
tế mũi nhọn; phấn đấu 95% công nhân được qua đào tạo nghề.
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống
cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
Hàng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ học sinh, sinh viên
và người lao động tham gia học tập các chương trình giáo dục kỹ năng sống để
xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Trong đó phấn
đấu 50% học sinh, sinh viên được học kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai
trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập
a) Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ quan, doanh
nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng internet... Công tác tuyên
truyền về xây dựng xã hội học tập được gắn kết với cuộc vận động "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và Chương trình, mục tiêu quốc
gia về “Xây dựng nông thôn mới” để nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi tập thể ở cộng đồng trong việc học tập thường xuyên,
học liên tục, học suốt đời.
b) Tổ chức tuyên truyền xây dựng xã hội học tập
thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, phát động phong
trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.
c) Tổ chức nhiều hình thức học tập phong phú nhằm
động viên mọi người học tập suốt đời; hàng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học
tập suốt đời ở tỉnh, huyện, thị xã, thành phố theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo đạt hiệu quả.
d) Xây dựng các chuyên mục về “xây dựng xã hội học
tập” trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Khánh Hòa theo định kỳ; phổ biến
các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập với nhiều hình thức phù
hợp.
đ) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng kịp thời các
đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập,
tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương.
2. Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu
lạc bộ
a) Tạo điều kiện cho nhân dân được tiếp cận các
chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của
khoa học và đời sống trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa,
câu lạc bộ.
3. Củng cố tổ chức, hoạt động và phát triển mạng
lưới các cơ sở giáo dục, đào tạo
a) Tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ, giáo viên;
củng cố kiện toàn bộ máy quản lý, chỉ đạo; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm thiết bị dạy học cho các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục
thường xuyên và các cơ sở dạy nghề.
b) Củng cố, phát triển bền vững các trung tâm học
tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các
trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn hoạt động đến các thôn, bản, cụm
dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng trung tâm học tập
cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển mô hình trung tâm học tập cộng đồng
kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã hoạt động có hiệu quả.
c) Đa dạng hóa hoạt động, nâng cao chất lượng, năng
lực của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, cấp huyện đã được thành lập;
ở mỗi huyện, thị xã, thành phố kết hợp các trung tâm giáo dục thường xuyên,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề để thực hiện các
nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề.
d) Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá trong các trường phổ thông, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp nhằm giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần ham học, năng lực
tự học, khả năng nghiên cứu để học tập suốt đời có hiệu quả.
đ) Củng cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ, tin
học; củng cố mạng lưới trường, trung tâm bồi dưỡng cán bộ của các địa phương
đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các
cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao
động.
e) Tiếp tục triển khai có kết quả Chỉ thị
38/2004/CT-TTg ngày 9/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo,
bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc,
miền núi.
4. Đa dạng hóa các hình thức học tập với thời
gian học tập linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho những đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn được học tập
a) Tiếp tục thực hiện phương châm đưa lớp học về
gần với người học. Duy trì các hình thức học tập trung dài hạn, tập trung định
kỳ, vừa làm vừa học, tự học có hướng dẫn. Tổ chức thời gian học linh hoạt: học
ban ngày, học ban đêm, học vào các ngày nghỉ, học theo ca. Chương trình học ở
các trung tâm học tập cộng đồng được tổ chức gọn nhẹ, đơn giản nhưng hiệu quả.
b) Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng cho các trung tâm học tập cộng đồng nhất là cơ sở hạ tầng về công nghệ
thông tin để cung ứng các hình thức học tập từ xa cho mọi người.
5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ người học
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
a) Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho người học
thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn, đặc biệt là các
địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.
b) Tổ chức biên soạn tài liệu học tập phù hợp về
các lĩnh vực của đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng
lớp nhân dân ở từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
kiểm tra đánh giá phù hợp với việc học tập của người lớn tuổi.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các
ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập
a) Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của
các tổ chức và cá nhân, cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp, các ngành, các
tổ chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân đưa việc xây dựng xã hội học tập
là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm
và từng giai đoạn.
c) Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng
xã hội học tập từ tỉnh đến cấp xã.
d) Tiếp tục củng cố, xây dựng bộ phận làm đầu mối
quản lý về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập ở các sở, ngành, tổ chức,
đoàn thể, doanh nghiệp.
đ) Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng “Quỹ học tập
suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp, hoặc
đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Việc thực hiện kinh phí triển khai Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án
"Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020" được lồng ghép với
chương trình mục tiêu, Đề án đã và đang triển khai, cụ thể:
a) Chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục.
b) Kế hoạch nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
cho công chức, viên chức.
c) Chương trình nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức.
d) Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” tỉnh Khánh Hòa.
đ) Đề án Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và
đào tạo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
Ngoài ra, các sở, ngành, địa phương được giao nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung xây dựng xã hội học tập, căn cứ mục
tiêu để dự toán kinh phí cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan hướng dẫn các địa phương cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch
thành các chương trình, dự án với các mục tiêu, giải pháp và bước đi phù hợp để
tổ chức triển khai thực hiện; xây dựng các văn bản liên quan đến phát triển
giáo dục thường xuyên và xây dựng xã hội học tập;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên
quan để thống nhất chương trình; xây dựng cơ chế, chính sách liên quan; phối
hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí
kinh phí từ nguồn kinh phí đã được bố trí trong các chương trình, mục tiêu, đề
án của tỉnh để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp với các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tin tuyên truyền để triển khai các
hoạt động đẩy mạnh phong trào xã hội học tập;
- Phối hợp với Hội Khuyến học tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo công tác xây dựng xã hội học tập; tổ chức các
hội nghị sơ kết, tổng kết việc hoạt động xây dựng xã hội học tập ở cơ sở;
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và kết quả
thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo đề xuất, kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo tình hình thực hiện Kế
hoạch;
- Xây dựng và ban hành Bộ tiêu chí đánh giá xếp
loại hàng năm của các trung tâm học tập cộng đồng.
b) Sở Nội vụ
- Chủ trì xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ
nhóm cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến xã;
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan thẩm định đề án trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chức năng, nhiệm vụ của trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp huyện làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy
nghề.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và
các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; mở
rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty trên địa bàn tỉnh,
dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, miền núi;
- Chủ trì xây dựng và thực hiện Kế hoạch hỗ trợ cho
người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người
khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm cấp huyện làm nhiệm vụ giáo dục
thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan xây dựng và thực hiện Kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời
trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các
địa phương củng cố, kiện toàn mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, Đài Phát
thanh - Truyền hình Khánh Hòa tổ chức tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch Truyền thông về xây dựng xã hội
học tập.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì biên tập tài liệu về khoa học và công
nghệ phục vụ cho nội dung xây dựng xã hội học tập theo các tài liệu biên soạn
quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Tổ chức phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của
khoa học công nghệ và đời sống;
- Chỉ đạo khai thác có hiệu quả các điểm truy cập
thông tin công nghệ, đáp ứng nhu cầu cần gì học nấy của người dân;
- Giới thiệu báo cáo viên cho các trung tâm học tập
cộng đồng tổ chức các lớp học về khoa học, công nghệ.
f) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì biên tập tài liệu về lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn liên quan đến nội dung xây dựng xã hội học tập theo các
tài liệu biên soạn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Giới thiệu báo cáo viên cho các trung tâm học tập
cộng đồng tổ chức các lớp học về nông nghiệp, nông thôn.
g) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan thực hiện:
- Hàng năm, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch
từ nguồn kinh phí đã được bố trí trong các chương trình, mục tiêu, đề án của
tỉnh.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các
văn bản hướng dẫn về cơ chế quản lý, chính sách tài chính đối với các hoạt động
của Kế hoạch; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.
2. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch để tổ chức
triển khai thực hiện hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2020; có kế hoạch bố trí ngân
sách hỗ trợ cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập của địa phương;
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Đài Truyền thanh - Tiếp hình xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xây dựng xã
hội học tập tại địa phương;
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc
thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình
thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, nghề nghiệp
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Khánh Hòa
tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia học tập; đưa nội
dung xây dựng xã hội học tập vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư”.
b) Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ
đạo, động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người
lao động trong các doanh nghiệp;
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động
học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp (ưu tiên khu
công nghiệp).
c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Chủ trì tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho đoàn viên, thanh niên; vận động
sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh về các trung tâm học
tập cộng đồng để phổ biến kiến thức cho nhân dân vào các kỳ nghỉ hè hàng năm;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng
phong trào thanh niên tình nguyện, thanh niên tài năng; vận động gây quỹ hỗ trợ
thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên
truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập,
lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng gia
đình 5 không 3 sạch”;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền,
vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn, miền núi chưa biết chữ ra
học các lớp xóa mù chữ.
đ) Hội Nông dân tỉnh
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên
truyền về xây dựng xã hội học tập trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền,
vận động hội viên nông dân các xã, phường, thị trấn tham gia học tập ở các
trung tâm học tập cộng đồng.
e) Hội khuyến học tỉnh
- Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội
trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập suốt đời,
xây dựng xã hội học tập;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm
học tập cộng đồng;
- Chủ trì xây dựng và thực hiện Kế hoạch đẩy mạnh
phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư, tổ chức,
cơ quan, doanh nghiệp; xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện các
mục tiêu của Kế hoạch;
- Chủ trì tổ chức, lồng ghép các hoạt động tuyên
truyền về xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống mạng lưới hội khuyến học
các cấp.
g) Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu
giáo chức phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp
xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách
nhiệm cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch này thành các chương trình, kế hoạch
của các đơn vị, địa phương./.
PHỤ LỤC
NHỮNG CÔNG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian hoàn
thành
|
Đơn vị phối hợp
|
1.
|
Kiện toàn Ban chỉ đạo cấp tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Quý 3 năm 2013
|
Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
địa phương
|
2.
|
Kiện toàn Ban chỉ đạo cấp huyện và cấp xã
|
UBND các huyện,
thị xã, TP
|
Quý 3 năm 2013
|
|
3.
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến
năm 2020”
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Quý 4 năm 2013
|
UBND các huyện, thị xã, TP; Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Hội Khuyến học tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh, Hội Cựu giáo chức tỉnh
|
4.
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án “Truyền thông về
xây dựng xã hội học tập”
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Quý 4 năm 2013
|
Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh
Hòa; UBND các huyện, thị xã, TP
|
5.
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án “Phát triển đào
tạo từ xa"
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Quý 4 năm 2013
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và
Truyền thông
|
6.
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt
động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ”
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
Quý 4 năm 2013
|
Sở Giáo dục và Đào tạo UBND các huyện, thị xã, TP
|
7.
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ cho người
lao động nông thôn, những người hết tuổi Lao động, người nội trợ, người khuyết
tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời”
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Quý 4 năm 2013
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo; Hội người cao tuổi tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
|
8.
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt
động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp”
|
Liên đoàn Lao
động tỉnh
|
Quý 4 năm 2013
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công
thương
|
|
9.
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong
trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư”
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Quý 4 năm 2013
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Hội Cựu giáo chức tỉnh, Hội người cao tuổi tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh
|
|