Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Số hiệu | 54/KH-UBND |
Ngày ban hành | 01/03/2023 |
Ngày có hiệu lực | 01/03/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Nguyễn Thanh Nhàn |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 01 tháng 3 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Gia tăng diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, phục hồi và bảo đảm tính toàn vẹn, kết nối; đa dạng sinh học được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với Quy hoạch tổng thể được phê duyệt của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Mục tiêu cụ thể
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên bảo đảm đạt được các chỉ tiêu cơ bản sau: diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên được quản lý bảo vệ tốt mang tính bền vững, bảo tồn tính đa dạng sinh học cao; 80% khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên được đánh giá hiệu quả quản lý; tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh duy trì ổn định đạt 11% vào năm 2030.
- Bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng; thống kê, lưu giữ và bảo tồn các nguồn gen hoang dã và giống cây trồng, vật nuôi.
- Giá trị của đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái được đánh giá; duy trì và nâng cao thông qua việc sử dụng bền vững, hạn chế các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học; giải pháp dựa vào thiên nhiên được triển khai, áp dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
- Đến năm 2050, các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn thực sự có hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho người dân.
- Quản lý rừng bền vững, bảo tồn hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo đảm an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, chống suy thoái đất đai, giảm thiểu tác động của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
1. Tăng cường bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học
a) Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên
- Thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trên cơ sở các quy hoạch được phê duyệt, tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên;
- Kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; rà soát, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực của các Ban quản lý, tổ chức được giao quản lý khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên; đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, hệ thống quan trắc đa dạng sinh học; giáo dục môi trường, đa dạng sinh học.
- Xây dựng, ban hành các tiêu chí và tổ chức thực hiện đánh giá hiệu quả quản lý di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Củng cố và hoàn thiện các khu bảo tồn
- Quy hoạch bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế của tỉnh; bảo vệ các loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Có kế hoạch ưu tiên kiểm soát và phòng ngừa loài ngoại lai xâm hại trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, rừng đặc dụng, hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái nông nghiệp.
- Áp dụng mô hình cơ quan quản lý thống nhất hệ thống các khu bảo tồn; khuyến khích và áp dụng các mô hình đồng quản lý khu bảo tồn, chú trọng đến sự tham gia và lợi ích của cộng đồng dân cư sinh sống trong vùng đệm.
- Củng cố, kiện toàn ban quản lý các khu bảo tồn; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực các ban quản lý khu bảo tồn; thực hiện chính sách ưu đãi cho cán bộ làm việc trong các khu bảo tồn; có chế độ đãi ngộ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
- Xây dựng kế hoạch về đầu tư phát triển vùng đệm của các khu bảo tồn và thực hiện mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững trong vùng đệm.
c) Bảo tồn hiệu quả tại khu vực ngoài khu bảo tồn thiên nhiên
- Điều tra, đánh giá, xác định các khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng; hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả tại các khu vực này.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 01 tháng 3 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Gia tăng diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, phục hồi và bảo đảm tính toàn vẹn, kết nối; đa dạng sinh học được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với Quy hoạch tổng thể được phê duyệt của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Mục tiêu cụ thể
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên bảo đảm đạt được các chỉ tiêu cơ bản sau: diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên được quản lý bảo vệ tốt mang tính bền vững, bảo tồn tính đa dạng sinh học cao; 80% khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên được đánh giá hiệu quả quản lý; tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh duy trì ổn định đạt 11% vào năm 2030.
- Bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng; thống kê, lưu giữ và bảo tồn các nguồn gen hoang dã và giống cây trồng, vật nuôi.
- Giá trị của đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái được đánh giá; duy trì và nâng cao thông qua việc sử dụng bền vững, hạn chế các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học; giải pháp dựa vào thiên nhiên được triển khai, áp dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
- Đến năm 2050, các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn thực sự có hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho người dân.
- Quản lý rừng bền vững, bảo tồn hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo đảm an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, chống suy thoái đất đai, giảm thiểu tác động của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
1. Tăng cường bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học
a) Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên
- Thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trên cơ sở các quy hoạch được phê duyệt, tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên;
- Kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; rà soát, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực của các Ban quản lý, tổ chức được giao quản lý khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên; đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, hệ thống quan trắc đa dạng sinh học; giáo dục môi trường, đa dạng sinh học.
- Xây dựng, ban hành các tiêu chí và tổ chức thực hiện đánh giá hiệu quả quản lý di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Củng cố và hoàn thiện các khu bảo tồn
- Quy hoạch bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế của tỉnh; bảo vệ các loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Có kế hoạch ưu tiên kiểm soát và phòng ngừa loài ngoại lai xâm hại trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, rừng đặc dụng, hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái nông nghiệp.
- Áp dụng mô hình cơ quan quản lý thống nhất hệ thống các khu bảo tồn; khuyến khích và áp dụng các mô hình đồng quản lý khu bảo tồn, chú trọng đến sự tham gia và lợi ích của cộng đồng dân cư sinh sống trong vùng đệm.
- Củng cố, kiện toàn ban quản lý các khu bảo tồn; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực các ban quản lý khu bảo tồn; thực hiện chính sách ưu đãi cho cán bộ làm việc trong các khu bảo tồn; có chế độ đãi ngộ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
- Xây dựng kế hoạch về đầu tư phát triển vùng đệm của các khu bảo tồn và thực hiện mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững trong vùng đệm.
c) Bảo tồn hiệu quả tại khu vực ngoài khu bảo tồn thiên nhiên
- Điều tra, đánh giá, xác định các khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng; hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả tại các khu vực này.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá, khai thác trái phép rừng; bảo vệ các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường di cư của loài thủy sản; thực hiện thả bổ sung các loài thủy sản bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế, khoa học vào vùng nước tự nhiên; nghiên cứu hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Thúc đẩy việc quản lý hiệu quả các vùng đất ngập nước quan trọng; nhân rộng các mô hình sử dụng đất ngập nước hiệu quả.
d) Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị suy thoái
- Thực hiện chương trình phục hồi rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, ưu tiên tập trung ở các khu bảo tồn biển.
- Áp dụng các biện pháp khoanh nuôi tái sinh, phục hồi tự nhiên các hệ sinh thái bị suy thoái trong các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu vực đa dạng sinh học cao.
- Tổ chức thực hiện chương trình bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; chú trọng công tác bảo tồn tại chỗ, nghiên cứu gây nuôi bảo tồn và tái thả vào tự nhiên một số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; quản lý, bảo vệ các loài hoang dã di cư, bao gồm bảo vệ các sinh cảnh, tuyến di cư xuyên biên giới và điểm dừng chân của chúng.
- Điều tra, đánh giá thực trạng các loài thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; xây dựng và phát triển các vườn thực vật, áp dụng các biện pháp nhân giống, phục hồi và mở rộng diện tích trồng các loài thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; thực hiện bảo tồn tại chỗ các loài cây dược liệu có giá trị.
- Tăng cường công tác triển lãm, trưng bày, bảo tàng thiên nhiên, đa dạng sinh học... để diễn giải giá trị nổi bật của các khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền bảo vệ các loài động vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm, loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.
3. Tăng cường công tác bảo tồn nguồn gen
- Tăng cường công tác điều tra, thu thập, lưu giữ nguồn gen các loài hoang dã nguy cấp, cây lâm nghiệp, cây thuốc, cây trồng, vật nuôi và họ hàng hoang dại của các giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật trong các ngân hàng gen; thực hiện các biện pháp bảo tồn các nguồn gen hoang dã quý, hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng.
- Đánh giá được mức độ đe dọa của các giống, loài bản địa, đặc hữu, quý, hiếm làm giống, để thu thập cho lưu giữ và có phương án bảo tồn hiệu quả nguồn gen.
- Đa dạng hóa các giống cây trồng, giống vật nuôi; bảo tồn các giống cây trồng, giống vật nuôi và họ hàng hoang dại của các giống cây trồng, giống vật nuôi; thực hiện các biện pháp khuyến khích cộng đồng tham gia bảo tồn các giống cây trồng, giống vật nuôi bản địa quý, hiếm, đặc hữu.
- Tăng cường thu thập, tư liệu hóa, lập chỉ dẫn địa lý và thực hiện các biện pháp bảo tồn tri thức truyền thống về nguồn gen.
a) Điều tra, kiểm kê, thống kê, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học cửa tỉnh
- Điều tra, thống kê diện tích, đánh giá tình trạng, lập bản đồ phân bố các vùng đất ngập nước quan trọng và các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù khác nhằm triển khai các giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước và biển; thực hiện theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trên toàn tỉnh.
- Ưu tiên thực hiện kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng sinh học cao, các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Tạo lập môi trường, điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và vận hành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học.
b) Sử dụng bền vững đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái
- Xây dựng cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn phát triển du lịch sinh thái, du lịch dựa vào thiên nhiên bền vững bảo đảm giảm thiểu tác động tới đa dạng sinh học; thực hiện các mô hình du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan sinh thái quan trọng, khu di sản thiên nhiên với các kết cấu hạ tầng dịch vụ xanh, thân thiện với môi trường; phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái đặc thù gắn kết và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học; tăng cường năng lực các cấp, sự phối hợp, liên kết giữa các bên tham gia trong hoạt động du lịch sinh thái, đặc biệt giữa Ban quản lý, tổ chức được giao quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, các doanh nghiệp du lịch, cộng đồng và thúc đẩy vai trò của tư nhân trong các mô hình hợp tác công - tư.
- Bảo tồn, phát triển lâm sản ngoài gỗ và dược liệu đặc thù của các vùng theo hướng thâm canh, bền vững, giá trị gia tăng cao (nhất là các sản phẩm truyền thống), góp phần cải thiện sinh kế, tạo nguồn thu nhập, xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai các biện pháp bảo vệ, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị, đặc biệt là các loài cây thuốc, cây cảnh.
- Triển khai hướng dẫn việc nhân, nuôi các loài hoang dã thông thường và kiểm soát chặt chẽ việc nuôi thương mại các loài hoang dã để bảo đảm không ảnh hưởng tới đa dạng sinh học; thực hiện gắn chip và lập sổ theo dõi các đối tượng nuôi là loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định hiện hành.
- Tăng cường bảo vệ, cải thiện và quản lý hiệu quả các hệ sinh thái nông nghiệp tại các vùng kinh tế; phát triển nền nông nghiệp hữu cơ thân thiện với môi trường.
- Tăng cường nghiên cứu, xây dựng và áp dụng các mô hình quản lý và sản xuất nông - lâm - thủy sản theo hướng ứng dụng các công nghệ sinh học hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo các sản phẩm an toàn, chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu sử dụng ở trong nước và tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Bảo đảm việc khai thác, sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái và các hoạt, động phát thải vào môi trường tự nhiên trong giới hạn chịu tải của hệ sinh thái.
c) Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đô thị và nông thôn
- Bảo tồn, phục hồi và phát triển các không gian xanh, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên trong đô thị; bảo đảm diện tích cây xanh, mặt nước trong đô thị theo quy định.
- Ưu tiên trồng cây bản địa có giá trị bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển các công trình xanh, đô thị xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển các vườn thực vật tại các trường học.
d) Bảo tồn đa dạng sinh học thích ứng với biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu các phương án bảo tồn đa dạng sinh học tại những khu vực bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu.
- Bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái dựa vào cộng đồng và thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó ưu tiên bảo tồn các nguồn gen quý, hiếm, loài có nguy cơ bị tuyệt chủng và các hệ sinh thái quan trọng; đánh giá nguy cơ và kiểm soát sự ảnh hưởng của các loài ngoại lai dưới tác động của biến đổi khí hậu.
- Áp dụng tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu ở các khu vực dễ bị tổn thương như: lưu vực sông, khu vực ven biển, thực hiện các giải pháp nâng cao tính chống chịu của đa dạng sinh học đối với biến đổi khí hậu tại các khu vực này; tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 95/BCH-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2018 về hành động tăng trưởng xanh tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Kiểm soát các hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học
a) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất, rừng, mặt nước, phương thức canh tác, khai thác kém bền vững và các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
- Hướng dẫn và thực hiện tốt việc đánh giá tác động cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học trong đánh giá tác động môi trường.
- Hạn chế tối đa và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên, vùng đất ngập nước quan trọng, đặc biệt các khu vực bảo tồn trọng điểm, các lưu vực sông và vùng ven biển trọng yếu; ngăn chặn các hoạt động khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề có tác động lớn đến nguồn lợi, tốn nhiều nhiên liệu sang các nghề khai thác thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy sản.
- Thực hiện tăng cường kiểm soát chất thải, đặc biệt là rác thải nhựa, các nguồn gây ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường xung quanh các khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng sinh học cao.
- Thúc đẩy các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững, tiêu tốn ít nhiên liệu, năng lượng; phát triển và nhân rộng các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, cacbon thấp, sinh thái, thân thiện với môi trường. Tuyên truyền hướng dẫn người dân sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường để góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices - GAP), nông nghiệp hữu cơ, nuôi thủy sản bền vững, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu; hạn chế sử dụng hóa chất trong nông nghiệp (thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất tăng trưởng, phân bón hóa học).
b) Kiểm soát nạn khai thác, nuôi nhốt, buôn bán và tiêu thụ động vật, thực vật hoang dã trái pháp luật
- Kiểm soát việc khai thác tận diệt các loài hoang dã, đặc biệt là các loài chim trong các mùa di cư, các loài thủy sinh trong mùa sinh sản, các cây rừng cổ thụ.
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn tình trạng khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán trái phép các loài thực vật, động vật hoang dã, quý hiếm; bảo đảm việc nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã không ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học và sức khỏe con người.
- Rà soát, đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động gây nuôi động vật hoang dã; kiểm soát việc thực hiện các yêu cầu của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở gây nuôi động vật hoang dã được cấp phép; xóa bỏ các chợ, tụ điểm mua bán động vật hoang dã trái pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp an toàn cho người và động vật hoang dã gây nuôi, đảm bảo tuân thủ các điều kiện về vệ sinh môi trường, kiểm soát dịch bệnh của động vật và ngăn ngừa dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Vận động, tuyên truyền rộng rãi về việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã; thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng và các cơ quan truyền thông trong phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác, nuôi nhốt, buôn bán và tiêu thụ trái phép động vật, thực vật hoang dã.
- Tăng cường năng lực quản lý, thực thi pháp luật và hoàn thiện, thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa lực lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị trường, hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư, môi trường và các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn hiệu quả và xử lý nghiêm các hành vi khai thác, nuôi nhốt, buôn bán, tiêu thụ trái phép động vật, thực vật hoang dã.
c) Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tăng cường quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động nuôi, trồng loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo quy định của pháp luật; triển khai các biện pháp kiểm soát, diệt trừ loài ngoại lai xâm hại; ngăn ngừa các hoạt động nhập khẩu, nuôi trồng, phát triển, vận chuyển và kinh doanh trái phép loài ngoại lai xâm hại.
- Kiểm soát rủi ro từ sinh vật biến đổi gen, chú trọng việc quản lý nhập khẩu, cấp phép và phát triển việc nuôi, trồng sinh vật biến đổi gen; tăng cường hợp tác, trao đổi và học tập kinh nghiệm nâng cao năng lực kỹ thuật, chuyên môn của các cơ quan, đơn vị về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
1. Tăng cường năng lực thực thi pháp luật về đa dạng sinh học
- Thực hiện lồng ghép các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh.
- Kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học nhằm thực hiện hiệu quả công tác quản lý đa dạng sinh học; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành có chức năng quản lý liên quan về bảo tồn đa dạng sinh học; tăng cường năng lực các đơn vị chuyên môn cấp tỉnh về bảo vệ môi trường trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đa dạng sinh học; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và các tổ chức chính trị - xã hội, các đối tác phát triển trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nâng cao năng lực, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đa dạng sinh học của cán bộ quản lý môi trường, cán bộ quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên; cung cấp các điều kiện và tăng cường năng lực phối hợp trong thực thi pháp luật về bảo vệ đa dạng sinh học cho lực lượng cảnh sát môi trường, kiểm lâm, kiểm ngư, quản lý thị trường, hải quan, biên phòng; huy động sự tham gia của lực lượng quân đội trong quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên khu vực biên giới, hải đảo.
2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về quan điểm coi đa dạng sinh học là vốn tự nhiên quan trọng, nền tảng góp phần bảo đảm phát triển bền vững; bảo tồn đa dạng sinh học là một trong các giải pháp hiệu quả nhằm bảo vệ một trường và thích ứng biến đổi khí hậu; tiếp tục nâng cao nhận thức, tư duy của các cấp, các ngành về vai trò, tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính sách phát triển; quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền, địa phương về bảo tồn đa dạng sinh học; nghiên cứu, đưa ra tiêu chí bảo tồn đa dạng sinh học vào tiêu chí bảo vệ môi trường.
- Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ loài hoang dã, xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với thiên nhiên; lồng ghép nội dung bảo tồn đa dạng sinh học- vào nội dung bảo vệ môi trường trong chương trình giáo dục các cấp; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện trách nhiệm xã hội về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của các tổ chức, cá nhân; nghiên cứu cơ chế và khuyến khích các tổ chức, cá nhân ký kết với cơ quan quản lý và thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Đa dạng hóa hình thức, nội dung và phương thức cung cấp thông tin về đa dạng sinh học phù hợp với đối tượng truyền thông; thường xuyên phổ biến pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học trên phương tiện truyền thông. Tôn vinh các tấm gương, sáng kiến của các tổ chức, cá nhân về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
- Đảm bảo sự tham gia bình đẳng, quyền của người dân và cộng đồng địa phương vào quá trình ra quyết định liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
- Thiết kế, phát hành các ấn phẩm truyền thông, tài liệu, tờ rơi về đa dạng sinh học.
- Thúc đẩy thực hiện các chỉ tiêu về đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cấp tỉnh; hướng dẫn lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học trong các dự án đầu tư công; tăng cường áp dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao chất lượng công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường để góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng sinh học; giám sát việc thực hiện các cam kết về bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình triển khai xây dựng, triển khai thực hiện của các dự án phát triển.
- Lồng ghép việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình triển khai các Chương trình, Kế hoạch của tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển các mô hình gây nuôi và tái thả các loài hoang dã vào tự nhiên, sử dụng bền vững loài, nguồn gen; tăng cường nghiên cứu nhằm quản lý hoặc kiểm soát các tác động tiêu cực của công nghệ sinh học đối với đa dạng sinh học và sức khỏe con người.
- Phát triển, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới, sử dụng các biện pháp khai thác bền vững về tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Tăng cường nghiên cứu, phát hiện các vật liệu di truyền và dẫn xuất có giá trị ứng dụng cao cho phát triển kinh tế - xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện tiếp cận nguồn gen nhằm mục đích nghiên cứu, phát triển các sản phẩm thương mại.
- Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại (công nghệ thông tin, viễn thám, sinh học,.:.) trong quản lý, điều tra, quan trắc, theo dõi, kiểm tra, giám sát đa dạng sinh học; tăng cường nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật hiện đại về phân loại học nhằm phát hiện và công bố các loài sinh vật mới cho khoa học của Việt Nam.
- Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh về đa dạng sinh học nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
5. Bảo đảm nguồn lực tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học
- Cân đối, bố trí vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, đề án, dự án ưu tiên của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công; ưu tiên vận động các nguồn ODA thực hiện Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học.
- Khuyến khích, huy động sự tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp đầu tư tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học; thực hiện các mô hình hợp tác công - tư trong bảo tồn và sử dụng bền vững dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học; nghiên cứu, ban hành các chính sách tài chính hỗ trợ phát triển sinh kế của cộng đồng dân cư sống trong khu vực vùng đệm; khuyến khích phát triển các loại hình tài chính hợp pháp phục vụ bảo tồn cộng đồng để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển sinh kế cho cộng đồng, đặc biệt là người dân sinh sống hợp pháp trong vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Nghiên cứu, áp dụng các cơ chế tài chính mới, đột phá để huy động nguồn lực cho bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
- Tăng cường sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học.
6. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án được ưu tiên phê duyệt (chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
Các Chương trình, dự án và nhiệm vụ để triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quy định tại Phụ lục kèm theo.
Nguồn Vốn thực hiện gồm:
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp nhà nước hiện hành.
2. Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài.
4. Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, chi trả dịch vụ hệ sinh thái.
5. Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân.
6. Nguồn tài chính khác theo quy định pháp luật.
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện Kế hoạch; xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức có hiệu quả một số chương trình, đề án, dự án được giao.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học; hướng dẫn triển khai chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học ở cấp huyện; kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030:
- Thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án ưu tiên thuộc phạm vi, trách nhiệm. Hướng dẫn, giám sát và tổng hợp báo cáo đánh giá giữa kỳ kết quả việc, thực hiện Kế hoạch hành động trên phạm vi toàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 9 năm 2025 và báo cáo đánh giá cuối kỳ trước ngày 30 tháng 9 năm 2030.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; trong đó, quan tâm thu hút đầu tư vào những dự án bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ rừng,... góp phần bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phối hợp cùng với Sở Tài chính, các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện việc huy động, bố trí sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong thực hiện các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các chương trình, dự án nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh trong thời gian tới.
c) Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đối với các nhiệm vụ chi thuộc nguồn vốn sự nghiệp trong khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc trách nhiệm quản lý, các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm về sử dụng bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; kiểm soát chặt chẽ tác động từ việc chuyển mục đích sử dụng đất, mặt nước cho mục đích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác ngoài lâm nghiệp.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học trong kế hoạch, chương trình, dự án về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện, đặc biệt quan tâm các nội dung có liên quan đến lĩnh vực của ngành được nêu tại Phần II của Kế hoạch này.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế ưu tiên xét duyệt đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; nghiên cứu chuyển giao công nghệ nhằm bảo tồn đa dạng sinh học.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực đa dạng sinh học. Lồng ghép nội dung phù hợp về bảo tồn đa dạng sinh học vào chương trình giảng dạy, đặc biệt là các chương trình ngoại khóa của các cấp học phổ thông.
e) Công an tỉnh
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch thuộc trách nhiệm quản lý; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm hại đến an ninh quốc gia trong lĩnh vực đa dạng sinh học, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm trong bảo vệ đa dạng sinh học.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan kiểm tra các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
g) Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch
Tổ chức thực hiện các yêu cầu về quản lý, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường tại các khu du lịch; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong phát triển du lịch dựa vào thiên nhiên và du lịch sinh thái; lồng ghép thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan phù hợp với các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch.
h) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao cho địa phương từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; huy động, sử dụng các nguồn lực do trung ương cấp và các nguồn lực khác để thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học phù hợp với mục tiêu, nội dung của Kế hoạch và tình hình thực tế của địa phương.
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch trong việc xây dựng định hướng, kế hoạch thực hiện quy hoạch ngành và các lĩnh vực liên quan.
k) Đối với các tổ chức chính trị - xã hội
Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chủ động tham gia, giám sát hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm quản lý; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái.
2. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo đánh giá giữa kỳ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 năm 2025 và báo cáo đánh, giá cuối kỳ trước ngày 15 tháng 9 năm 2030 để tổng hợp, báo cáo kết quả thực, hiện về UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU
TIÊN THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang)
Số TT |
Tên dự án, nhiệm vụ |
Thời gian thực hiện (dự kiến) |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
1 |
Chương trình truyền thông, tài liệu truyền thông nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học |
2023 - 2030 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố |
2 |
Nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, cứu hộ các loài động vật hoang dã do buôn bán, vận chuyển bất hợp pháp bị xử lý tịch thu; động vật hoang dã do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp, hiến tặng, kết hợp xây dựng phòng trưng bày, lưu giữ mẫu vật, hình ảnh các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu có nguy cơ bị tuyệt chủng |
2023 - 2030 |
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kiên Giang |
Các Sở, ngành; UBND các huyện; thành phố; các Vườn Quốc gia |
3 |
Tăng cường năng lực cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học (Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc lập báo cáo đa dạng sinh học; Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ hoạt động bảo tồn tại Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển động, thực vật hoang dã) |
2023- 2030 |
Vườn Quốc gia U Minh Thượng |
Các Sở, ngành; UBND huyện U Minh Thượng |
4 |
Nhiệm vụ xây dựng phần mềm và tạo lập cơ sở dữ liệu môi trường của tỉnh. |
2023 - 2030 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố |
5 |
Phục hồi rừng trên đất than bùn bị cháy và suy thoái; các sinh cảnh đất ngập nước đặc trưng khu Ramsar Vườn Quốc gia U Minh Thượng. |
2023 - 2030 |
Vườn Quốc gia U Minh Thượng |
Các Sở, ngành; UBND huyện U Minh Thượng |
6 |
Bảo tồn các loài hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; lưu giữ và bảo tồn nguồn gen 04 loài nguy cấp, quý hiếm ... |
2024- 2026 |
Vườn Quốc gia U Minh Thượng |
Các Sở, ngành; UBND huyện U Minh Thượng |
Ghi chú: Phần kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ tùy theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm, cơ quan được giao nhiệm vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.