Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2024 triển khai Chiến lược quốc gia Đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Sơn La

Số hiệu 131/KH-UBND
Ngày ban hành 03/05/2024
Ngày có hiệu lực 03/05/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Đặng Ngọc Hậu
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/KH-UBND

Sơn La, ngày 03 tháng 05 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 237/TTr-STNMT ngày 22/4/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, gồm các nội dung cụ thể như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Tăng diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, phục hồi và bảo đảm tính toàn vẹn, kết nối; đa dạng sinh học được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn đến năm 2030

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên và hành lang đa dạng sinh học.

- Các khu bảo tồn thiên nhiên thực hiện chương trình kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học theo bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc.

- Bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng; các nguồn gen hoang dã và giống cây trồng, vật nuôi được lưu giữ và bảo tồn.

- Giá trị của đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái được đánh giá, duy trì và nâng cao thông qua việc sử dụng bền vững, hạn chế các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học; giải pháp dựa vào thiên nhiên được triển khai, áp dụng trong phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.

- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị và năng lực đội ngũ cán bộ được tăng cường, đáp ứng yêu cầu công tác điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học. Hệ thống quan trắc đa dạng sinh học của tỉnh được thiết lập đồng bộ, phù hợp với quy hoạch.

- Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về đa dạng sinh học và an toàn sinh học; 100% chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án đầu tư công thực hiện lồng ghép các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học. Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân và các tổ chức về tầm quan trọng, giá trị của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tự nguyện tham gia bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học.

2.2. Tầm nhìn đến năm 2050

- Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững đa dạng sinh học về giống, loài, nguồn gen, sinh vật và hệ sinh thái của tỉnh; có biện pháp phòng dịch, chế độ chăm sóc, chữa bệnh các loài tại cơ sở, địa phương.

- Các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm được phục hồi, bảo tồn; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được lượng giá đầy đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho người dân, góp phần đảm bảo an ninh sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Cập nhật kiểm kê, giám sát, quan trắc đa dạng sinh học theo quy định tại Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước, hướng dẫn của Công ước Ramsar và bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc.

- Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật thực hiện kiểm kê, quan trắc được hoàn thiện. Hệ thống quan trắc đa dạng sinh học của tỉnh được vận hành hiệu quả.

II. Nội dung và nhiệm vụ trọng tâm

1. Tăng cường bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học

- Thực hiện hiệu quả Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; củng cố hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên hiện có (gồm có: Copia, Sốp Cộp, Tà Xùa, Xuân Nha, Mường La).

- Thực hiện điều tra, đánh giá di sản thiên nhiên định kỳ 5 năm một lần (kể từ năm 2023) theo quy định tại Điều 21 Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường.

- Kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống quản lý các Khu Bảo tồn thiên nhiên của tỉnh; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực các Ban Quản lý và các tổ chức được giao quản lý khu di sản thiên nhiên, khu Bảo tồn thiên nhiên theo quy định tại Quyết định số 626/QĐ-TTg ngày 10/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quản lý hệ thống Khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn 2030.

- Áp dụng biện pháp bảo tồn hiệu quả tại các khu vực ngoài Khu Bảo tồn thiên nhiên; khoanh nuôi tái sinh, phục hồi tự nhiên các hệ sinh thái bị suy thoái trong các Khu Bảo tồn thiên nhiên, các khu vực đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng sinh học. Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị suy thoái.

- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, hệ thống quan trắc đa dạng sinh học; thử nghiệm và từng bước áp dụng các mô hình đồng quản lý khu Bảo tồn thiên nhiên ở những địa bàn phù hợp (giữa Ban Quản lý và cộng đồng).

2. Tăng cường bảo tồn các loài nguy cấp, quý hiếm

- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình bảo tồn các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; chú trọng công tác bảo tồn tại chỗ, nghiên cứu gây nuôi bảo tồn và tái thả vào tự nhiên một số loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; quản lý, bảo vệ các loài hoang dã di cư, bao gồm bảo vệ các sinh cảnh; tăng cường phối hợp với các tổ chức quốc tế thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát các tuyến di cư quan trọng của các loài hoang dã di cư.

[...]
3
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ