Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chương trình "Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam" đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 54/KH-UBND
Ngày ban hành 27/03/2020
Ngày có hiệu lực 27/03/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Dương Xuân Huyên
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 27 tháng 3 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

- Đến năm 2025: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 24%1; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15%2; duy trì tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 5%3.

- Đến năm 2030: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 22%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 13,5%; tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 4%.

b) Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ

- Đến năm 2025: 90% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 35% bà mẹ cho trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 50% bà mẹ tiếp tục cho con bú đến khi trẻ được 24 tháng hoặc lâu hơn; 70% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.

- Đến năm 2030: 95% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 40% bà mẹ cho trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 60% bà mẹ tiếp tục cho con bú đến khi trẻ được 24 tháng hoặc lâu hơn; 80% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Về thể chế, chính sách và chỉ đạo điều hành

Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác dinh dưỡng tại Nghị Quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong hình hình mới. Lồng ghép các chỉ tiêu về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời vào chỉ tiêu dinh dưỡng liên quan trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Nghiên cứu, vận dụng các chính sách, pháp luật về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, trong đó có hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số.

Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai các hoạt động về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời lồng ghép với các chương trình, dự án khác, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các cơ quan; chú trọng phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong việc xây dựng các mô hình điểm về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và tổ chức thực hiện.

Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu, bố trí kinh phí, thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi; việc thực hiện Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.

2. Về thông tin, truyền thông và vận động thay đổi hành vi chăm sóc, dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời

Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về lợi ích của việc khám thai định kỳ và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng.

Tập trung cung cấp thông tin và truyền thông vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

Đa dạng hóa các phương thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng. Chú trọng thông tin, truyền thông qua hệ thống cơ sở, cán bộ y tế cơ sở, hội phụ nữ, thông tin tại thôn, bản thuộc vùng sâu, vùng xa.

Phổ biến kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.

Tổ chức các hoạt động biểu dương, tôn vinh bằng hình thc phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích, các mô hình thực hiện có hiệu quả (như thiết lập và vận hành ngân hàng sữa mẹ).

3. Về chuyên môn kỹ thuật

a) Triển khai toàn diện các can thiệp về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em, bao gồm:

- Thực hiện chăm sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh.

[...]