ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 533/KH-UBND
|
An Giang, ngày 13
tháng 10 năm 2016
|
KẾ
HOẠCH
TỔ
CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
Nhằm tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý người sau
cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch tổ
chức cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh 5 năm
giai đoạn 2016 – 2020. Nội dung như sau:
Phần thứ Nhất
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CAI NGHIỆN, QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY GIAI ĐOẠN 2011
– 2015 VÀ DỰ BÁO TÌNH HÌNH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC
CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Thực hiện Quyết định
số 1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1203/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định số 19/QĐ-BLĐTBXH ngày
09 tháng 01 năm 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phê duyệt Kế hoạch
thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trong lĩnh vực cai nghiện ma túy và quản lý
sau cai nghiện giai đoạn 2012 – 2015. UBND tỉnh An Giang đã ban hành các văn
bản chỉ đạo, điều hành như: Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011
thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ chính trị (khóa X) về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới; Kế hoạch hành động số 07/KH-UBND ngày 10 tháng 3
năm 2011 về phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm
và các tệ nạn xã hội khác tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và
Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2011 về thực
hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt
Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Với sự chỉ đạo của
Chính phủ, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các Bộ,
ngành Trung ương và sự lãnh đạo, chỉ đạo Tỉnh ủy, công tác phòng, chống ma túy
nói chung và cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy nói riêng trên địa bàn
tỉnh 5 năm qua được triển khai thực hiện đồng bộ, đã đạt được
một số kết quả tương đối khả
quan
như: Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma
túy, cai nghiện phục hồi lồng ghép tuyên truyền phòng, chống tội phạm,
HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội được thực hiện thường xuyên, thiết thực, đúng đối
tượng, từ đó đã nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các tầng lớp nhân
dân, thông
qua các buổi tuyên truyền, diễn đàn Công an lắng nghe ý kiến nhân dân đã có nhiều
người dân
mạnh dạn tham
gia phát hiện tố giác, đấu tranh phòng,
chống bài trừ tệ nạn
ma túy,
vận động con em bị nghiện tự nguyện cai nghiện, tham gia điều trị Methadone. Công tác
cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện được các ngành
chức năng, chính quyền địa phương, các cấp quan tâm tạo điều kiện cho người
nghiện được cai nghiện, người sau cai nghiện được hỗ trợ học nghề, giới thiệu
tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn mua bán làm ăn có thu nhập, ổn định cuộc sống, tái
hòa nhập cộng đồng, được tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương, được
chuyển gửi điều trị HIV/AIDS, tình trạng người tái nghiện tuy vẫn còn ở mức cao
nhưng bước đầu có giảm so với 5 năm giai đoạn 2006 - 2010. Kết quả công
tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện giai đoạn 2011 – 2015 như sau:
1. Kết quả công tác
điều trị, cai nghiện, cắt cơn nghiện cho người nghiện ma túy
Trong 5 năm qua (tính đến ngày
12/11/2015), toàn tỉnh đã tổ chức tiếp nhận điều trị, cai nghiện, cắt cơn, giải
độc cho 3.353 lượt người nghiện ma túy, so với cùng kỳ giai đoạn 2006 – 2010
tăng 1.819 lượt người, tăng 2,19 lần, cụ thể như sau:
a) Công tác cai nghiện tập trung tại
Trung tâm có 1.487 lượt người giảm 163 lượt người, giảm 9,88%, trong đó:
- Cai nghiện bắt buộc: 1.219 lượt
người, trong đó: nữ 84 lượt người. So với 5 năm giai đoạn 2006 – 2010 giảm 187
lượt người, giảm 13,30%.
- Cai nghiện tự nguyện: 268 lượt
người, trong đó: nữ 25 lượt người. So với 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 tăng 24
lượt người, tăng 9,84%.
b) Công tác cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng: Toàn tỉnh có 169 người đăng ký cai nghiện,
thực tế có 86 người tham gia cai nghiện (trong đó: 53 cai nghiện tự nguyện tại
cộng đồng, 17 cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng, 16 cai nghiện tại gia đình), so
với 5 năm giai đoạn 2006 – 2010 giảm 42 người, giảm 32,81%. Kết quả có 49 người
cai nghiện thành công, chiếm 56,98% trong tổng số người tham gia cai nghiện,
c) Công tác điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế: Từ năm 2012 tỉnh An Giang
đã thành lập và đưa vào hoạt động 3 cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng Methadone tại thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và thị xã Tân
Châu. Đến cuối năm 2015 có 555 người nghiện đang duy trì điều trị.
d) Thực hiện Đề án
tiếp nhận người nghiện ma túy vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh theo
Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh An Giang, tính
đầu năm 2015 đến ngày 12 tháng 11 năm 2015, toàn tỉnh đã tiếp nhận 1.225 lượt
người nghiện ma túy vào Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh để cắt cơn
nghiện, giải độc, tư vấn tâm lý. Trong đó, các địa phương đã lập hồ sơ chuyển
Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định đưa 110 người nghiện ma túy không có nơi
cư trú ổn định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội tỉnh).
2. Công tác quản lý và hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy
a) Công tác quản lý
người sau cai nghiện: Song song với việc lập hồ sơ quản lý người nghiện ma túy,
5 năm qua các địa phương trong tỉnh đã cập nhật danh sách, lập hồ sơ quản lý
1.248 lượt người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú tại địa phương (tỉnh An
Giang chưa triển khai công tác quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định số
94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý
sau cai nghiện ma túy).
b)
Công tác hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng: Thông qua công tác quản lý, giáo dục
tại xã, phường, thị trấn bằng nhiều nguồn vốn lồng ghép, qua 5 năm, các ngành,
Mặt trận, đoàn thể các địa phương trong tỉnh đã giúp vốn làm ăn cho 186 lượt
người sau cai nghiện hoàn lương, với số tiền là 712 triệu đồng, trong đó riêng
nguồn vốn dự án STEP đã cho 28 hội viên câu lạc bộ hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng các phường thuộc thành phố Long Xuyên (với 32 lượt) vay số tiền 120 triệu
đồng; hỗ trợ học nghề cho 298 người, kinh phí hỗ trợ dạy nghề 447 triệu đồng;
giới thiệu việc làm cho 762 lượt người, trong đó có 464 lượt người được nhận
vào làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, tổ đội bốc vác, làm hồ tại địa bàn, 52 lượt người làm việc tại các công
ty, xí nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài tỉnh.
II. DỰ BÁO
TÌNH HÌNH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020
1. Tình hình
người nghiện ma túy
Theo báo cáo của Ban
chỉ đạo tỉnh, tính đến thời điểm ngày 15 tháng 11 năm 2015, Công an các địa
phương trong tỉnh đã tiến hành rà soát và thống kê được 2.228 người nghiện ma
túy, trong số này có 2.081 người hiện có hồ sơ quản lý tại địa phương, cụ thể
có: 808 người nghiện ma túy đang tham gia điều trị, cai nghiện, cắt cơn nghiện,
giải độc tại cơ sở (chiếm 38,83% số có hồ sơ quản lý), 147 người cai nghiện tại
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh (131 người cai nghiện bắt
buộc, 16 người cai nghiện tự nguyện), 106 người cắt cơn nghiện, giải độc tại Cơ
sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh và 555 người tham gia điều trị bằng
Methadone; số còn lại 1.273 người ở Trại giam, Nhà tạm giữ do Công an quản lý
ngoài cộng đồng. So với số liệu cuối năm 2010, số người nghiện ma túy có
hồ sơ quản lý đã tăng lên 2,49 lần (2.081/850). Điều đáng lo ngại là đã có
101/156 xã, phường, thị trấn ở 11/11 huyện, thị xã, thành phố có người nghiện
ma túy (chiếm 64,74% số xã, phường trong tỉnh và tăng 17 xã so với năm 2010).
Qua đánh giá kết quả
hơn một năm triển khai Đề án tiếp nhận người nghiện ma túy vào Cơ sở tiếp nhận
đối tượng xã hội tỉnh, đã phản ảnh một số vấn đề sau:
- Số lượng người sử
dụng heroin, cần sa và các chất gây nghiện khác đã giảm (chiếm 33,14%, so năm
2014 giảm 18%); số người nghiện ma túy tổng hợp ATS dạng Amphetamine, Methamphetamine,
ma túy đá có chiều hướng gia tăng đáng kể (chiếm 66%, so năm 2014 tăng 17,68%).
- Hình thức sử dụng
và độ tuổi người sử dụng ma túy cũng đã thay đổi, hầu hết số người nghiện sử
dụng loại ma túy tổng hợp bằng hình thức là hút, uống; tình trạng tiêm chích có
giảm nhưng vẫn còn chiếm ở mức cao trên 30%, đây cũng là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến việc lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác. Độ tuổi người sử
dụng ma túy ngày càng trẻ hóa (nhóm tuổi từ 18 đến 30 tuổi chiếm 77, 40%, tăng
24% so với năm 2014) và đang có xu hướng tăng đáng báo động .
- Đa số người nghiện
ma túy có trình độ văn hóa thấp, chưa được đào tạo nghề nghiệp, không có việc
làm ổn định, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thường gặp các vấn đề về sức
khỏe, không được sự quan tâm, chăm sóc của người thân, gia đình, thiếu hoặc
không có kỹ năng sống, kỹ năng lao động và các kỹ năng khác để tự làm việc
nuôi sống bản thân, đối phó lại các cám dỗ trong xã hội.
2. Dự báo số
người nghiện ma túy đến năm 2020
Tỉnh An Giang có đường biên giới dài 100km
giáp với 2 tỉnh TaKeo và Kandal thuộc Vương quốc Campuchia, cùng với 2 cửa khẩu
quốc tế là Xuân Tô và Vĩnh Xương và 01 cửa khẩu quốc gia Khánh Bình tỉnh đang
từng bước đẩy mạnh phát triển nền kinh tế biên mậu nên việc giao thương qua lại
giữa hai nước ngày càng đơn giản về thủ tục. Lợi dụng điều này, nhiều đường dây
mua bán ma túy hoạt động ngày càng tinh vi, có tổ chức và diễn biến phức tạp,
nhất là các xã, phường, thị trấn ở khu vực giáp ranh. Trong những năm qua, các
lực lượng chức năng đã phát hiện bắt giữ ngày càng nhiều đối tượng vận
chuyển, mua bán ma túy tổng hợp (hàng đá) từ Campuchia thẩm lậu vào An
Giang với số lượng lớn; đối tượng phạm tội có sự liên kết giữa người Campuchia
với người Việt Nam tại biên giới và tại các tỉnh, thành phố khác tạo
thành đường dây phạm tội có tổ chức. Trong nội địa, các đối tượng mua bán nhỏ
lẻ, tổ chức sử dụng ma túy trái phép không công khai nhưng vẫn còn hoạt động ở
một số địa bàn giáp ranh, khu dân cư phức tạp khó kiểm soát. Đáng chú ý, các
đối tượng vừa nghiện ma túy vừa nhiễm HIV/AIDS rất liều lĩnh, chúng vừa mua ma
túy để sử dụng, vừa bán lại cho các đối tượng nghiện khác trong nhóm để kiếm
lời, địa bàn hoạt động không cố định nên gây không ít khó khăn cho công tác đấu
tranh triệt phá.
Công tác quản lý đối tượng nghiện ma
túy tuy có chuyển biến nhưng vẫn còn khó khăn, hiệu quả công tác cai nghiện còn
hạn chế, tỷ lệ tái nghiện còn cao, số người nghiện mới còn tăng nên nguồn “cầu”
còn lớn, kích thích tội phạm ma túy hoạt động. Tình hình trồng và tái trồng cây
cần sa đã giảm mạnh nhưng còn diễn ra ở vùng sâu, vùng xa, diện tích trồng
không lớn, đã được cơ quan chức năng phát hiện triệt xóa, xử lý kịp thời.
Số liệu thống kê người nghiện trong 5 năm
qua cho thấy số người nghiện ma túy tăng theo từng năm, trung bình 150
người/năm (kể cả số người nghiện mới và người nghiện đã lâu mới phát hiện
trên).
Từ tình hình nêu trên cho thấy công
tác phòng, chống ma túy ở địa phương trong thời gian tới vẫn là một thách thức
rất lớn đối với các lực lượng chức năng. Dự báo đến cuối năm
2020 số người
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh An Giang có khoảng 2.700 người có hồ sơ
quản lý,
và dự báo trong số này có trên 1.500 người nghiện ma
túy tổng hợp
hoặc sử dụng cùng lúc 2 hay nhiều loại ma túy.
Phần thứ Hai
KẾ HOẠCH CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI
NGHIỆN MA TÚY 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
I. CƠ SỞ PHÁP
LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Luật
Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Nghị
quyết số 77/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về phát triển kinh
tế xã hội năm 2015;
Nghị
định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa
bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Nghị
định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản
lý sau cai nghiện ma túy;
Nghị
định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Nghị
định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính
phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt
động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp
dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Nghị
định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ Quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại phường, xã, thị trấn;
Nghị
định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại phường, xã,
thị trấn;
Nghị
định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Nghị
định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
Nghị
quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo
công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;
Quyết
định số 1001/QĐ-TTg ngày
27
tháng 6 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ ban hanh Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi thực hiện kế
hoạch
Kế hoạch được triển khai thực hiện
trong phạm vi toàn tỉnh, trong đó ưu tiên và tăng cường
hỗ trợ cho các địa phương có nhiều người nghiện ma túy.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Người cai nghiện
ma túy
từ đủ 18 tuổi trở lên theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; người chưa
thành niên từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi nghiện ma túy nhưng không có nơi cư
trú ổn định; người
sau cai nghiện ma túy.
b) Công chức, viên
chức làm công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc; Cơ
sở tiếp
nhận đối tượng xã hội tỉnh; Cơ sở điều trị nghiện ma túy; công chức, viên chức làm
công tác quản lý sau cai nghiện ma túy.
c) Các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy trên địa bàn tỉnh An Giang.
III. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Phòng ngừa,
ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tệ nạn ma túy. Đối với những địa bàn chưa có tệ
nạn ma túy thì không để phát sinh; đối với địa bàn có tệ nạn ma túy nhưng chưa
nghiêm trọng thì tích cực đấu tranh giảm dần, xóa bỏ; đối với địa bàn có tệ nạn
ma túy hoặc tệ nạn ma túy nghiêm trọng thì kiên quyết đấu tranh để giảm cơ bản.
Đẩy mạnh áp dụng các hình thức, biện
pháp cai nghiện trên địa bàn tỉnh thông qua triển khai thực hiện các mô hình
cai nghiện có hiệu quả, tăng cường đổi mới và nâng cao chất lượng công tác điều
trị cai nghiện phục hồi tại Trung tâm, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
Kết hợp điều trị, cai nghiện với tư vấn, dạy nghề, tạo việc làm và các biện
pháp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tiêm chích ma
túy.
Kiện toàn và nâng cao
chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, các tệ
nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc từ tỉnh đến
huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị trấn; Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Đảng ủy, chính quyền, các ngành, Mặt trận và đoàn thể các cấp, nhất là cấp cơ
sở trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác cai
nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và Trung tâm, quản lý giúp đỡ người sau
cai nghiện hòa nhập cộng đồng, góp phần giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã
hội trên địa bàn.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, về cai nghiện và quản lý sau
cai nghiện ma túy, nhằm nâng cao nhận thức, phát huy sự ủng hộ và tích cực tham
gia của nhân dân và gia đình người nghiện trong việc vận động người nghiện ma
túy tự nguyện tham gia cai nghiện bằng các hình thức phù hợp và giúp đỡ người
sau cai nghiện phòng, chống tái nghiện;
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh, huyện, xã, trong
đó chú trọng đào tạo cho cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác cai nghiện và quản
lý sau cai nghiện tại Trung tâm, tại gia đình, cộng đồng và Cơ sở xã hội tỉnh;
Nghiên cứu, hoàn thiện và triển khai
kịp thời hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách về cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy của Trung ương và của tỉnh cho cán bộ,
công chức, viên chức các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ
tiêu:
- 100% số người nghiện ma túy có hồ sơ
quản lý được tiếp cận, tư vấn tâm lý, trong đó: Tổ chức cai nghiện cho 1.750
người nghiện ma túy với các hình thức, biện pháp cai nghiện phù hợp, gồm: cai
nghiện tập trung tại Trung tâm 1.500 người (cai nghiện bắt buộc 1.250 người,
cai nghiện tự nguyện 250 người), cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện
tự nguyện và bắt buộc tại cộng đồng 250 người. Tổ chức điều trị duy trì và điều
trị mới cho 1.000 người nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone (duy
trì 555 người, điều trị mới 445 người).
- 100% học viên có
nơi cư trú ổn định trên địa bàn tỉnh An Giang chấp hành xong quyết định cai
nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội được quản
lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú với các hình thức quản lý, tư vấn, giám
sát phù hợp, trong đó: hỗ trợ giới thiệu việc làm, tìm kiếm việc làm cho
200 người sau cai nghiện ma túy.
- 100% số người cai
nghiện ma túy tại Trung tâm, tại gia đình, cộng đồng được tư vấn nghề, tư vấn
việc làm và đào tạo nghề, cụ thể: dạy nghề cho 600 người đang cai nghiện tại
các Trung tâm và cộng đồng (trong đó: dạy nghề tại Trung tâm 500 người, tại
cộng đồng 100 người). Lồng ghép các nguồn vốn các địa phương hỗ trợ 100 người
vay vốn, giới thiệu tìm việc làm cho 200 người.
- Củng cố, duy trì và xây dựng mới 75%
số xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy (117/156 xã,
phường, thị trấn); Kiện toàn và thành lập mới 22 Đội công tác xã hội tình
nguyện cấp xã tại 11 huyện, thị, thành phố;
- 100% cán bộ làm công tác phòng,
chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức điều hành, phối
hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống ma túy, cai
nghiện phục hồi; 250 y sĩ, bác sĩ công tác tại các cơ sở y tế theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA được tập huấn và cấp chứng
chỉ về xác định người nghiện ma túy, tập huấn hướng dẫn điều trị rối loạn tâm
thần do sử dụng Amphetamine và hướng dẫn điều trị Methadone. 100% xã, phường,
thị trấn được tuyên truyền phòng, chống tệ nạn ma túy và cai nghiện phục hồi,
tác hại của ma túy, dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS qua tiêm chích an toàn, nhằm
nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong công tác phòng, chống ma túy, cai
nghiện và quản lý người sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
- Nâng cao hiệu quả chất lượng công tác quản
lý, tư vấn, giáo
dục, cai
nghiện phục hồi, dạy nghề và hỗ trợ hồi gia tại trung tâm. Đẩy mạnh xã
hội hóa công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm và cộng
đồng, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các mô hình cai nghiện gắn
với dạy nghề, tạo việc làm, mô hình doanh nghiệp hỗ trợ tiếp nhận, tạo việc làm
cho người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng, giảm thiểu tình trạng tái nghiện.
IV. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, mặt trận,
đoàn thể các cấp, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện các
chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy, công tác cai nghiện và quản lý,
hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho các tầng lớp nhân dân trong tích cực tham gia phong trào đấu tranh
tố giác tội phạm ma túy, phát hiện vận động người nghiện cai nghiện và hỗ trợ
người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng.
3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của
gia đình và bản thân người nghiện trong việc chấp hành pháp luật, chủ trương,
chính sách của nhà nước về công tác cai nghiện phục hồi.
4. Tạo sự
thống nhất, phối hợp chặt chẽ của các Sở ngành, các địa phương triển khai đúng
tiến độ, có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới công tác cai nghiện ma
túy trên địa bàn tỉnh An Giang” đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số
577/QĐ-UBND ngày 09/4/2015 của UBND tỉnh;
5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện dựa vào cộng đồng. Phát động toàn dân phòng
ngừa tệ nạn xã hội và vận động người nghiện ma túy tham gia các biện pháp, hình
thức cai nghiện phù hợp; huy động nguồn lực tại chỗ để hỗ trợ người cai nghiện,
giúp đỡ người sau cai có việc làm ổn định cuộc sống; khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tại
cộng đồng; huy động sự tham gia, đóng góp của người dân, gia đình, cộng đồng
cho công tác cai nghiện và quản lý sau cai, lồng ghép công tác cai nghiện với
các chương trình kinh tế - xã hội khác như xóa đói, giảm nghèo, dạy nghề, tạo
việc làm.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, sơ kết, tổng kết, xây dựng các cơ sở dữ liệu về người nghiện ma túy, các
chỉ số giám sát, đánh giá, các chỉ tiêu báo cáo về công tác cai nghiện phục
hồi, quản lý sau cai; định kỳ đánh giá hiệu quả công tác cai nghiện, điều chỉnh
nội dung, biện pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng cao kết quả, hiệu quả công
tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai.
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo,
tổ chức triển khai thực hiện
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh kịp thời
ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, kế hoạch và văn bản chỉ đạo thực
hiện công tác cai nghiện phục hồi và các hoạt động hỗ trợ sau cai nghiện ma túy
kết hợp các hoạt động phòng, chống mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
- Có biện pháp tổ chức thực hiện và
triển khai sâu rộng các văn bản chỉ đạo, các văn bản quy phạm pháp luật về cai
nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy; cụ thể hoá các chế độ, chính sách để
triển khai áp dụng phù hợp tình hình của địa phương, trong đó chú trọng đẩy
mạnh Kế hoạch thực
hiện Đề án “Đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh An Giang” đến
năm 2020;
2. Công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
- Tập trung đẩy mạnh và đổi mới nội
dung, hình thức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tệ nạn ma túy, cai nghiện phục
hồi, quản lý hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy đến tận người dân, khu dân cư,
cơ quan, doanh nghiệp, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, các cơ
sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm, các tụ điểm phức tạp kết hợp tuyên truyền
phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm và đưa các nội dung giáo dục vào
các chương trình sinh hoạt trong nhà trường nhằm nâng cao nhận thức trong học
sinh, sinh viên nhằm tạo được sức mạnh phòng, chống ma túy từ tỉnh đến cơ sở.
Phối hợp với các hội, đoàn thể vận động người nghiện tự nguyện đi cai nghiện,
giúp đỡ quản lý người sau cai nghiện ma túy, giảm tỷ lệ tái nghiện.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, vận động
nhân dân tham gia xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma
túy, mại dâm, xem đây là tiêu chí quan trọng trong việc công nhận các danh hiệu
văn hóa.
- Phát động toàn dân tích cực tham gia
phòng ngừa, phát hiện các cơ sở, tụ điểm mua bán, tiêm chích ma túy, gây công
luận tấn công vào bọn chủ chứa, tổ chức sử dụng ma túy, người quản lý thiếu
trách nhiệm hoặc năng lực yếu kém để cho tệ nạn ma túy tồn tại trên địa bàn
hoặc ở cơ sở. Vận động nhân dân tham gia cảm hóa giúp đỡ người nghiện ma túy
hoàn lương, người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng.
3. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác cai nghiện tại Trung tâm
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án chuyển đổi mô hình hoạt động Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội tỉnh thành Cơ sở điều trị nghiện, đảm bảo tập trung học viên theo chỉ tiêu
kế hoạch hàng năm, thực hiện đúng lộ trình Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới
công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020 của tỉnh; Tiếp tục sửa chữa, nâng cấp
cơ sở tại TP. Châu Đốc để sớm đưa Cơ sơ tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh vào
hoạt động, đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác tiếp nhận người nghiện ma túy
không có nơi cư trú ổn định vào cắt cơn nghiện, giải độc, tư vấn tâm lý trong
thời gian chờ cơ quan chức năng lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, kể cả người chưa thành niên nghiện ma
túy từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi không có nơi cư trú ổn định khi có quy định của
Trung ương;
- UBND các huyện, thị, thành phố chỉ
đạo Công an cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tư pháp và
UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ trong việc lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đảm bảo đúng
đối tượng, đúng trình tự thủ tục quy định.
- Củng cố, kiện toàn, hoàn thiện tổ
chức bộ máy của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh; chú
trọng việc tuyển chọn, bổ nhiệm, bố trí đúng với chức danh, chức trách cán bộ,
viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, tâm huyết
với công việc, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng
cường công tác giáo dục tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, viên chức Trung tâm về
phòng, chống tiêu cực, bạo hành và thẩm lậu trong quản lý học viên, tạo môi
trường tốt tại Trung tâm. Tổ chức tốt công tác quản lý, giáo dục, dạy nghề, lao
động sản xuất cho học viên vào cai nghiện ma túy tại Trung tâm, nâng cao hiệu
quả công tác tư vấn, giáo dục; tăng cường công tác chống trốn trại, chống bạo
hành, đánh nhau, chống thẩm lậu, chống tiêu cực trong nội bộ học viên, tạo môi
trường tốt để người nghiện an tâm cai nghiện và tự nguyện xin vào cai nghiện.
4. Đẩy mạnh công tác
cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- Xây dựng triển khai thực hiện kế
hoạch tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng
theo quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP của Chính phủ, thực hiện các chế
độ, chính sách đối với cán bộ và người tham gia cai nghiện tại gia đình và cộng
đồng phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh;
- Đẩy mạnh công tác vận động người
nghiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Duy trì điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone cho người nghiện ma túy tại TP. Long
Xuyên, TP. Châu Đốc và TX. Tân Châu.
- Hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân
sách Trung ương, ngân sách tỉnh cho các địa phương trọng điểm về ma túy có khó
khăn trong cân đối ngân sách cho đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các cơ
sở cắt cơn và đầu tư các trang thiết bị, đội ngũ y, bác sỹ tại cộng đồng, đặc
biệt đối với các xã, phường có nhiều người nghiện ma túy, hoặc theo cụm xã,
liên xã đối với xã, phường, thị trấn có ít người nghiện.
5. Quản lý và
giúp đỡ người sau cai tái hòa nhập cộng đồng
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Nghị định số 94/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sau
cai tại nơi cư trú. UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp các ban, ngành,
đoàn thể thực hiện tốt công tác quản lý sau cai nghiện, đảm bảo 100% số người có
nơi cư trú ổn định đã hoàn thành cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện ở
Trung tâm, Cơ sở trong và ngoài tỉnh trở về cộng đồng hàng năm được quản lý tại
nơi cư trú và có những chính sách hỗ trợ, giúp đỡ tạo điều kiện cho họ học
nghề, có việc làm, ổn định cuộc sống, hạn chế tái nghiện;
- Thực hiện tốt công tác giáo dục, dạy
nghề, tạo việc làm, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng sau cai
nghiện, lồng ghép với các chương trình giảm nghèo, dạy nghề, việc làm và các
chương trình dự án nhân đạo khác, hình thành các mô hình, dịch vụ cai nghiện và
hỗ trợ sau cai nghiện, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác cai nghiện và hỗ
trợ đối tượng hoàn lương chống tái nghiện.
- Thực hiện xây
dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh: tăng cường các hoạt động phối hợp thực
hiện công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm đạt
chỉ tiêu đề ra, đặc biệt xây dựng xã, phường không có tệ nạn ma túy gắn với
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; phát
huy vai trò của UBMTTQ và các đoàn thể, nhất là ở cơ sở trong hoạt động củng
cố, nâng chất, xây dựng xã, phường lành mạnh, thực hiện kiểm tra, đánh giá,
phân loại xã, phường và xây dựng mạng lưới hỗ trợ người sau cai nghiện tại cộng
đồng.
6. Kiện toàn, củng cố
và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
- Xây dựng quy hoạch nguồn nhân lực và
kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác điều trị cai nghiện phục hồi, cán bộ quản
lý sau cai tại cộng đồng; Từ các nguồn tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ của các Bộ,
ngành Trung ương, tập hợp biên soạn thành tài liệu tập huấn cho phù hợp với
trình độ cán bộ của địa phương;
- Tổ chức các khóa tập huấn và cấp
chứng chỉ cho đội ngũ y bác sĩ về xác định người nghiện ma túy, hướng dẫn điều
trị Methadone, điều trị rối loạn tâm thần do sử dụng ma túy tổng hợp dạng
Amphetamine, tập huấn đào tạo nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách làm công tác phòng, chống tệ nạn xã
hội, Đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn và cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ tại các Trung tâm, Cơ sở và tại cộng đồng.
7. Thực hiện các Đề
án, Dự án can thiệp thí điểm về cai nghiện phục hồi
Thông qua Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh, các tổ chức Quốc tế đã thực hiện những năm qua tiếp tục vận động,
tranh thủ sự hỗ trợ phát triển các Đề án, Dự án mới hỗ trợ trong lĩnh vực cai
nghiện và hỗ trợ quản lý sau cai tại cộng đồng, điều trị cai nghiện, giảm hại
lây nhiễm HIV/AIDS; Sử dụng đúng mục đích, đúng quy định và có hiệu quả các
nguồn tài trợ huy động được;
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí dự
toán là 25,539 tỷ đồng (Hai mươi lăm tỷ năm trăm ba mươi chín triệu đồng). Chi
từ nguồn kinh phí Chương trình phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy được
tỉnh bố trí cho Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm, không bao gồm kinh
phí thanh toán tiền lương, phụ cấp, chi hoạt động bộ máy và chi xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp của Trung tâm và Cơ sở.
2. Kinh phí thực hiện
Kế hoạch của các sở, ban, ngành và của các địa phương được bố trí trong
kinh phí chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà
nước; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia; huy động các nguồn
lực xã hội, các nguồn hợp pháp khác và nguồn đóng góp của người nghiện ma túy
và gia đình người nghiện chi trả một phần phí dịch vụ trong thời gian điều trị,
cai nghiện theo quy định. UBND tỉnh có chính sách hỗ trợ đối tượng theo
quy định (Có bản dự toán chi tiết kinh phí kèm theo).
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Trực
tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội tỉnh và Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh hoạt động đúng quy định, có
hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và Sở Tư pháp tổ chức tập huấn hướng dẫn các địa phương lập hồ sơ đưa người
nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào Cơ sở xã hội tỉnh; lập hồ sơ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; lập hồ sơ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tham mưu
UBND tỉnh xin ý kiến Trung ương tiếp tục thực hiện việc lập hồ sơ đưa người
chưa thành niên nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi nghiện ma túy
không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở chữa bệnh.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và Sở Y tế xây dựng và triển khai Kế hoạch phối hợp tổ chức công tác quản lý
sau cai nghiện ma túy địa bàn tỉnh 5 năm giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch phối
hợp về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng 5 năm giai đoạn 2016
- 2020; Xây dựng Đề án chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội tỉnh thành Cơ sở điều trị nghiện của tỉnh; Kế hoạch phối hợp tổ chức tập
huấn nghiệp vụ và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận về xác định tình trạng nghiện
ma túy; quy
định về điều trị các chất thuốc phiện bằng thuốc thay thế; hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị các rối loạn tâm thần thường gặp do sử dụng ma túy tổng hợp dạng
Amphetamine cho
đội ngũ y sỹ, bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo Luật Khám
bệnh, Chữa bệnh đang làm việc tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh xây dựng Kế hoạch phối hợp triển khai hoạt động cai nghiện
ma túy và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện ma túy thuộc các xã khu
vực biên giới.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành,
UBND các huyện thị, thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới công
tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020” đúng tiến độ, có
hiệu quả.
- Tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo
Phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, các tệ nạn xã hội khác và xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan và các địa
phương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động cai nghiện, quản lý sau cai
nghiện theo chương trình, kế hoạch hàng năm và 5 năm; Kế hoạch thực hiện Đề án
“Đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020”.
- Tăng cường công tác
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động cai nghiện và quản lý sau cai
nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Định kỳ, đột xuất báo cáo đánh giá tình hình,
kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và kiến nghị, đề xuất các giải pháp,
biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công
tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh
- Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo
Phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, các tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Y tế và các Sở, ban ngành, Mặt trận,
đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thị, thành phố thực hiện tốt công tác cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; Lập dự toán và phân bổ kinh phí từ
chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng, chống ma túy cho công tác cai nghiện và
quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp
với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo
Công an cấp xã phối hợp chặt chẽ với cán bộ y tế, cán bộ lao động - thương binh
và xã hội, cán sự xã hội xã, phường, các ban ngành, Mặt trận, đoàn thể liên
quan và các tổ chức chính trị - xã hội giúp UBND cấp xã trong việc thu thập tài
liệu, lập hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, lập hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thẩm tra, thống
kê, lập hồ sơ người nghiện ma túy để tổ chức thực hiện công tác cai nghiện và
quản lý sau cai nghiện ma túy; bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình thực
hiện các hoạt động cai nghiện tại gia đình, cộng đồng. Hỗ trợ Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội
tỉnh trong công tác bảo vệ, quản lý đối tượng, giữ gìn an ninh trật tự
trong những đợt cao điểm.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến Trung ương tiếp tục thực hiện việc
lập hồ sơ đưa người chưa thành niên từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi nghiện ma
túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở chữa bệnh.
-
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kịp thời xử lý các vấn đề phức
tạp về an ninh trật tự xảy ra tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội tỉnh, Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh theo quy định. Định kỳ tổ chức
tập huấn, đào tạo, hướng dẫn việc sử dụng công cụ hỗ trợ và nghiệp vụ cho lực
lượng bảo vệ Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh và Cơ sở
tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh. Truy tìm đối tượng bỏ trốn khỏi Trung tâm và
Cơ sở theo quy định.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh xây dựng Kế hoạch phối hợp tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh
5 năm giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch tổ chức tập huấn nghiệp vụ và cấp chứng
chỉ hoặc chứng nhận về xác định tình trạng nghiện ma túy; quy định
về điều trị các chất thuốc phiện bằng thuốc thay thế, trong đó chú trọng tập huấn
nghiệp vụ về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các rối loạn tâm thần thường gặp
do sử dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamine và hướng dẫn điều trị Methadone
trong các cơ sở cai nghiện ma túy do Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý.
- Chỉ đạo cơ quan y tế cấp huyện tổ
chức tập huấn, hỗ trợ cán bộ, chuyên môn kỹ thuật cho việc tổ chức điều trị cắt
cơn, cấp cứu cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, trong đó chú
trọng tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ y tế cấp xã xét nghiệm tìm chất
ma túy để xác định người nghiện ma túy, lập hồ sơ, bệnh án, áp dụng phác đồ
điều trị cai nghiện, các thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy được phép sử dụng
của Bộ Y tế; tập huấn quy trình cai nghiện cho cán bộ y tế tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội
tỉnh và các cơ sở y tế trong tỉnh.
-
Chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ sở y tế các địa phương
trong việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và kiểm
tra hoạt động của các cơ sở điều trị, cai nghiện, cắt cơn trên địa bàn tỉnh
theo quy định; phối hợp chặt chẽ với các Ban, ngành liên quan ở địa phương tổ
chức xét nghiệm tìm chất gây nghiện để xác định người nghiện ma túy, người nghi
tái sử dụng chất gây nghiện;
-
Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kịp thời xử lý các vấn đề phức
tạp về y tế xảy ra tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh,
Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ phòng, chống HIV/AIDS và quản lý điều trị ARV
cho học viên đang cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động
xã hội tỉnh, đối tượng tại Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh bị nhiễm
HIV/AIDS.
- Duy trì kiểm tra định kỳ quy chế
chuyên môn, nghiệp vụ y tế; thường xuyên tổ chức tập huấn bồi dưỡng, cập nhật
chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế Trung tâm và
cộng đồng.
4. Sở Tư pháp
-
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh tổ chức tập
huấn nghiệp vụ và hướng dẫn biểu mẫu và trình tự lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp
luật hiện hành;
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện tập huấn, hướng dẫn
cấp xã về trình tự lập hồ sơ, biểu mẫu áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo
dục tại xã, phường, thị trấn; trình tự lập hồ sơ, biểu mẫu áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đưa người nghiện ma túy vào Cơ
sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh.
5. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy cho các Sở, ngành, các địa phương.
Hướng dẫn các cấp, các ngành sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí sử
dụng theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng triển khai tốt hoạt động cai
nghiện ma túy và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện ma túy thuộc các
xã khu vực biên giới theo Quy chế phối hợp số 5288/QC-BLĐTBXH-BTLBĐBP ngày 31
tháng 12 năm 2013 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, chiến sỹ
trong lực lượng Bộ đội Biên phòng tỉnh nâng cao trách nhiệm trong việc thực
hiện công tác phòng, chống ma túy; Phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ
chức đoàn thể ở khu vực biên giới phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về điều trị nghiện cho quần chúng nhân dân và vận
động người nghiện ma túy tham gia điều trị nghiện.
7. Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an tỉnh và UBMTTQ tỉnh hướng dẫn các huyện, thị, thành phố
tiếp tục thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ
nạn ma túy, mại dâm.
- Phối hợp với Sở Thông tin - Truyền
thông chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa Thông tin các huyện, thị, thành phố tổ
chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công
tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.
8. Các Sở, Ban, ngành
liên quan
Trong phạm vi trách nhiệm của mình có
trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương
thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai một cách chủ động, tích
cực và có hiệu quả.
10. Đề nghị Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính
quyền và các ngành liên quan tiếp tục tăng cường thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, gắn với công tác
tuyên truyền, giáo dục, vận động
toàn dân tham gia, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và quản lý, hỗ trợ
người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng. Đặc biệt là công tác tuyên
truyền, vận động người nghiện tự khai báo, đăng ký hình thức cai nghiện phù
hợp; tổ chức vận động các tổ chức, đoàn thể tạo công ăn việc làm cho người sau
cai nghiện tái hoà nhập cộng đồng và chống tái nghiện.
11. Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch của tỉnh, UBND
các huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch cai nghiện phục hồi và quản lý
sau cai nghiện giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch hằng năm phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương; Chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng kế hoạch cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; căn cứ vào tình hình, số lượng người
nghiện ma tuý tại địa phương để chỉ đạo việc điều trị cắt cơn tại xã có nhiều
người nghiện hoặc tại các cụm liên xã có ít người nghiện; tạo điều kiện cho
UBND cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng;
phòng, chống tái nghiện ma tuý.
- Kiện toàn bộ máy đội ngũ cán bộ thực
hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội của địa phương; chú trọng tuyển chọn,
bố trí cán bộ có trình độ, năng lực, đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện
phục hồi và quản lý sau cai.
- Chỉ đạo Công an cấp huyện, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tư pháp và UBND cấp xã đẩy mạnh công tác
lập hồ sơ người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng; Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu tổ chức tiếp nhận học viên hết hạn
cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm trong và ngoài tỉnh về địa phương thực hiện
quản lý sau cai tại nơi cư trú.
- Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành địa
phương phối hợp với Mặt trận, các đoàn thể liên quan và UBND các xã, phường,
thị trấn đẩy mạnh thực hiện công tác tiếp nhận người sau cai nghiện ma túy có
nơi cư trú ổn định trong tỉnh trở về từ Cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội tỉnh,
từ các Trung tâm, cơ sở cai nghiện bắt buộc trong và ngoài tỉnh về địa phương
để quản lý, giúp đỡ; theo dõi, đánh giá tình hình quản lý sau cai nghiện tại
nơi cư trú; Vận động và tạo điều kiện thuận lợi về sản xuất, kinh doanh đối với
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tiếp nhận người sau cai nghiện vào làm việc hoặc tham gia liên kết tổ chức sản
xuất, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai tái hòa nhập cộng đồng.
Kiện toàn và thành lập mới Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã để phục vụ
công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện tại địa phương.
- Bố trí ngân sách địa phương và huy
động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê
về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma tuý theo quy định.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và các địa phương phản ánh ngay về Văn phòng
Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (Văn phòng Công an tỉnh) và Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Phòng chống TNXH;
-
TT: TU, UBND, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo,
Đài PT-TH;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Website Văn phòng;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|